Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Hai, 11 tháng 7, 2022

Bài Thuốc / Công Dụng Khiếm thực – Vị thuốc bổ thận, chữa di tinh, tiêu chảy, tiểu đường

Bài Thuốc / công dụng Khiếm thực – Vị thuốc bổ thận, chữa di tinh, tiêu chảy, tiểu đường


Thông tin về Bài Khiếm thực – Vị thuốc bổ thận, chữa di tinh, tiêu chảy, tiểu đường được cập nhật lúc 2022-07-11 10:00:14 , hi vọng bài viết có thể giúp các vị cập nhật thêm ít kiến thức để có thể phục hồi sức khẻo sống lâu trăm tuổi. A Di Đà Phật


cây thuốc nam bắc - bài thuốc nhân gian

Khiếm thực được mệnh danh là nhân sâm trong nước. Đây không chỉ là một thực phẩm rất ngon và bổ dưỡng mà còn là một vị thuốc quý. 

1. Tên gọi

Tên thường dùng: Kê đầu thực (Bản Kinh), Kê Đầu, Nhạn Đầu, Ô đầu (Phương Ngôn), Vỉ Tử (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Thủy Lưu Hoàng (Đông Ba Tạp Kỷ), Thủy kê đầu (Kinh Nghiệm Phương),Cư Tắc Liên, Đại Khiếm Thực, Hộc Đầu, Hồng Đầu, Kê Đầu Bàn, Kê Đầu Lăng, Kê Đầu Liên, Kê Đầu Thái, Kê Túc, Kê Ung, Kê Vị Nhi, Khiếm Kê Ung, Khuê Khiếm Thực, Lăng Mao, Nam Khiếm Thực, Ngẫu Sao Thái, Ngô Kê, Nhạn Minh, Nhạn Thật, Nhạn Thiện, Nhạn Trác, Nhạn Trác Thực, Noãn Lăng, Phù Đầu, Thủy Trung Đan, Vỉ Quyết, (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển), Khiếm Thực Mễ, Đại Khiếm Thực, Kê Đầu (Đông Dược Học Thiết Yếu), Khiếm Thật (Việt Nam).

Tên tiếng Trung: 芡 實

Tên Khoa Học: Semen euryales Ferox. Họ khoa học: Họ Súng (Nymphaeaceae).

2. Mô tả

Cách nhận biết ngoài tự nhiên

Cây khiếm thực là một cây thuốc quý. Loại cây mọc ở đầm ao, sống hàng năm, lá hình tròn rộng, nổi trên mặt nước, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím. Mùa hạ, cành mang hoa trồi lên trên mặt nước, đầu cành có một hoa sáng nở chiều héo. Quả hình cầu, là chất xốp màu tím hồng bẩn, mặt ngoài có gai, đỉnh còn đài sót lại, hạt chắc, hình cầu, màu đen, thịt trắng ngà là tốt. Cây Khiếm thực ở Việt nam ra hoa không thấy ra quả và hạt, do vậy vị này còn được nhập từ Trung Quốc.

Cây khiếm thực

Thu hoạch, phân bố

Tháng 9-10 hái quả chín về, xay cho vỡ ra, xảy lấy hạt rồi lại xay bỏ vỏ hạt, lấy nhân phơi khô hoặc sấy khô

Vùng trồng: chủ yếu được trồng ở Trung Quốc.

Bộ phận dùng làm thuốc

Quả (Semen Euryales). Khiếm thực Trung Quốc dùng quả. Khiếm thực Việt Nam dùng củ Súng thay thế.

Mô tả dược liệu: Hình tròn, đường kính khoảng 0,6cm. Một đầu màu trắng, chiếm khoảng 1/3, toàn thể hình tròn lõm xuống, đầu kia màu đỏ nâu, chiếm 2/3 toàn thể. Ngoài mặt bằng trơn, có sâm hoa. Chất cứng, dòn. Cắt ra thì chỗ cắt không bằng phẳng, màu trắng bạch, có chất bột

Vị thuốc khiếm thực

3. Các thành phần hóa học


Trong Khiếm thực có nhiều tinh bột và Catalaza (Trung Quốc Thực Vật Học Tạp Chí 1987, 51: 324).

Trong Khiếm thực có 4,4% Protid, 0,2% Lipid, 32% Hydrat Carbon, 0,009% Calcium, 0,11% Phosphor, 0,0004% Fe, 0,006% Vitamin C (Trung Quốc Trung Ương Vệ Sinh Sở 1957).

Trong Khiếm thực có Calcium, Phosphor, Thiamine, Nicotinic acid, Vitamin C, Carotene (Trung Dược Học).


4. Tác dụng dược lý

Chưa có tài liệu nghiên cứu

5. Tính vị quy kinh

Tính vị


Vị ngọt, sáp, tính bình, không độc (Bản Kinh).

Vị ngọt. Thuốc khô thì ấm, thuốc tươi thì mát (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).

Vị ngọt, tính sáp, khí bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).

Vị ngọt, sáp, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu).


Quy kinh


Vào kinh Can, Tỳ, Vị (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).

Vào kinh Tâm, Thận, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

Vào kinh Tỳ, Thận (Trung Dược Học).

Vào kinh Tâm, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).


6. Công dụng – chủ trị


Bổ trung, ích tinh khí, cường chí, làm sáng mắt, làm tai nghe rõ (Bản Kinh).

Chỉ khát, ích Thận (Bản Thảo Cương Mục).

Lợi thấp, cố Thận, bế khí (Bản Thảo Cầu Chân).

Kiện Tỳ, chỉ tả, ích Thận, bế khí, trừ thấp (Trung Dược Học).

Bổ Tỳ, Thận, bền tinh tủy. Trị đái hạ, Di tinh, tiểu nhiều, lưng đau, gối mỏi (Đông Dược Học Thiết Yếu).


7. Liều dùng – kiêng kỵ

Liều dùng 12 – 20g, người âm hư hỏa vượng, bí tiểu tiện nên thận trọng sử dụng

8. Ứng dụng lâm sàng

Trị hoạt tinh (di tinh, tiết tinh…)

Khiếm thực (chưng) 80g, Liên tu 80g, Liên tử 80g, Long cốt 40g, Mẫu lệ 40g, Sa uyển tật lê 80g, Liên tử tán bột để riêng, nấu làm hồ để trộn với thuốc bột của các vị kia, làm thành hoàn. Ngày uống 16 – 20g (Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn – Y Phương Tập Giải).

Trị mộng tinh, hoạt tinh

Kê đầu nhục (Khiếm thực)60g, Liên hoa nhụy 30g, Long cốt 60g, Ô mai nhục 60g. Tán bột. Lấy Sơn dược chưng chín, bỏ vỏ. Nghiền nát như cao, trộn thuốc bột làm viên to bằng hạt đậu nhỏ. Mỗi lần uống 30 viên với nước cơm, lúc đói (Ngọc Tỏa Đơn – Lỗ Phủ Cấm phương).

Trị di tinh bạch trọc

Khiếm thực, Kim anh tử. Trước hết lấy Khiếm thực giã nát, phơi khô, tán bột, trộn với cao Kim anh làm viên. Ngày uống 8-12g (Thủy Lục Nhị Tiên Đơn -Thông Hành).

Trị đới hạ do thấp nhiệt

Khiếm thực, Hoàng bá, Xa tiền tử, sắc uống (Trung Dược Học).

Trị đới hạ do Tỳ Thận hư

Khiếm thực, Sơn dược, sắc uống (Trung Dược Học).

Trị tiêu chảy mạn tính do Tỳ hư

Khiếm thực, Bạch truật, Đảng sâm, Phục linh, sắc uống (Trung Dược Học).

Trị tiểu đường

Khiếm thực 30g, gan heo 80 – 120g nấu chung ăn.

ThS BS Hương Giang

Theo Nội khoa Việt Nam


The post Khiếm thực – Vị thuốc bổ thận, chữa di tinh, tiêu chảy, tiểu đường appeared first on Thầy Thuốc Việt Nam.


Bài Thuốc nhân gian / Công dụng Khiếm thực – Vị thuốc bổ thận, chữa di tinh, tiêu chảy, tiểu đường


– Sau đây là thông tin về Khiếm thực – Vị thuốc bổ thận, chữa di tinh, tiêu chảy, tiểu đường , quý vị lưu ý là nên đọc tham khảo nhiều nguồn bài viết khác nhau để có một lượng kiến thức lớn hơn và hiểu rõ sâu rộng hơn về công dụng tác dụng của bài thuốc mình đang tìm ưu điểm và nhược điểm. Đặc biệt điều quan trọng là quý vị phải có mục tiêu sống, nghị lực phi thường, sống có khoa học, tâp thể dục các bài liên quan nội tạng 10 phút mỗi ngày.. đó là liều thuốc tinh thần lớn nhất. A Di Đà Phật

Back To Top