Bài Thuốc / công dụng Các phương pháp điều trị ung thư thận
Thông tin về Bài Các phương pháp điều trị ung thư thận được cập nhật lúc 2022-01-24 08:00:06 , hi vọng bài viết có thể giúp các vị cập nhật thêm ít kiến thức để có thể phục hồi sức khẻo sống lâu trăm tuổi. A Di Đà Phật
Ung thư dạ dàyUng thư thực quảnUng thư ganUng thư đại tràngUng thư phổiUng thư tuyến giápU phì đại lành tính tuyến tiền liệtUng thư vòm họngUng thư máuUng thư vúung thư thậnung thư cổ tử cungUng thư xươngUng thư daUng thư bàng quangU tủy thượng thận
Các phương pháp điều trị ung thư thận
24/01/2022
Ung thư thận là ung thư bắt nguồn từ trong các thận. Ở người lớn, loại thường gặp nhất là carcinom hay ung thư biểu mô tế bào thận. còn có thể gặp các loại ung thư hiếm hơn của thận. ở các trẻ nhỏ, gặp nhiều hơn cả là ung thư nguyên bào thận (nephroblastoma), còn gọi là u Wilms.
Những Nội Dung Cần Lưu ÝTổng quan về bệnh ung thư thậnNguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư thậnTriệu chứng và chẩn đoán bệnh ung thư thậnCác nghiệm pháp chẩn đoán:Đánh giá giai đoạn của ung thư thận:Điều trị bệnh ung thư thậna. Phẫu thuậtCắt thận triệt đểCắt bỏ khối ung thư hay Cắt thận bán phần:Cắt thận giảm số lượng tế bào ung thư (1)b. Các điều trị không phẫu thuậtLiệu pháp áp lạnh (2)Đốt nóng các tế bào ung thư (hay Cắt bỏ bằng sóng cao tần (3))c. Điều trị cho các ung thư thận tiến triển hoặc tái phátLiệu pháp miễn dịchLiệu pháp nhắm trúng đíchXạ trị
Tổng quan về bệnh ung thư thận
Ung thư thận chiếm khoảng 2% tất cả các loại ung thư. Trong hai mươi năm qua, với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm và chụp cắt lớp điện toán, ung thư thận đã tăng lên đáng kể nhưng tỷ lệ sống còn sau điều trị cũng đã tăng do ung thư thận được chẩn đoán ở giai đoạn sớm hơn. Ung thư thận thường gặp nhiều ở nam giới hơn ở nữ giới. Độ tuổi thường gặp là 60 – 70.
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư thận
Các nguyên nhân gây ung thư thận chưa được biết rõ ràng, tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ của ung thư thận được ghi nhận như: tuổi cao, hút thuốc lá, béo phì, cao huyết áp, điều trị suy thận với chạy thận kéo dài, một số hội chứng di truyền… Một số thay đổi lối sống, quan trọng nhất là việc bỏ hút thuốc và giữ một thể trọng khỏe mạnh, có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư thận.
Triệu chứng và chẩn đoán bệnh ung thư thận
Ung thư thận ở các giai đoạn sớm thường không có biểu hiện lâm sàng. Ở các giai đoạn muộn hơn, ung thư thận có các triệu chứng và dấu hiệu sau đây: tiểu máu, đau hông lưng, sụt cân, mỏi mệt, sốt từng lúc, thiếu máu, chán ăn, tăng men gan và tiểu cầu trong máu, huyết áp cao. Đa số các trường hợp bệnh phát hiện tình cờ qua siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính.
Tam chứng cổ điển của ung thư thận – gồm tiểu máu, đau hông lưng và sờ thấy khối u ở thận – hiện nay chỉ chiếm khoảng 10% số trường hợp ung thư được phát hiện. Khi người bệnh đã có triệu chứng thì đồng nghĩa với bệnh đã ở giai đoạn muộn và thường đã có di căn xa. Có thể có triệu chứng đau xương hoặc ho kéo dài khi ung thư đã di căn đến xương và phổi.
Các nghiệm pháp chẩn đoán:
Thử máu và nước tiểu, để biết nguyên nhân gây ra các triệu chứng và dấu hiệu trên người bệnh.
Các nghiệm pháp hình ảnh học: siêu âm, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ cho thấy các bất thường hay khối u thận.
Sinh thiết thận: được chỉ định khi có nghi ngờ.
Đánh giá giai đoạn của ung thư thận:
Giai đoạn I: u có đường kính nhỏ hơn 7 cm và còn giới hạn trong thận.
Giai đoạn II: u lớn hơn 7 cm và còn giới hạn trong thận.
Giai đoạn III: U vượt ra ngoài thận đến các mô quanh thận, u xâm lấn mạch máu chính hoặc tuyến thượng thận hoặc một hạch vùng.
Giai đoạn IV: U xâm lấn cân Gerota hoặc nhiều hơn một hạch vùng hoặc di căn tới các nơi xa của cơ thể như xương, gan, phổi.
Bốn giai đoạn của ung thư thận (ảnh sưu tầm)
Điều trị bệnh ung thư thận
a. Phẫu thuật
Do ung thư thận là loại ung thư không nhạy cảm với hóa trị và xạ trị nên đến nay phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chuẩn và triệt để nhất cho đa số các ung thư thận, từ giai đoạn sớm của bệnh đến giai đoạn bướu đã di căn xa. Các phẫu thuật điều trị ung thư thận bao gồm: cắt thận triệt để, cắt thận bán phần và cắt thận giảm số lượng tế bào ung thư tùy theo giai đoạn bệnh. Có thể thực hiện bằng mổ mở hay mổ nội soi.
Phẫu thuật điều trị ung thư thận (ảnh sưu tầm)
Cắt thận triệt để
Cắt thận triệt để là cắt bỏ toàn bộ một thận có bướu và các mô mỡ quanh thận, chỉ định cho ung thư thận khu trú có kích thước bướu lớn hơn 7 cm hoặc bướu đã xâm lấn mô xung quanh. Người bệnh có thể sống bình thường nhờ thận còn lại có chức năng tốt.
Cắt bỏ khối ung thư hay Cắt thận bán phần:
Cắt bỏ khối u và một mép nhỏ mô lành xung quanh chứ không phải cắt bỏ toàn bộ một thận. Có thể mổ mở hay mổ nội soi. Được chỉ định cho bướu có kích thước nhỏ hơn 7 cm và còn nằm giới hạn trong thận, chưa xâm lấn mô xung quanh. Hoặc bướu to hơn 7 cm trên người bệnh có thận độc nhất hoặc chức năng thận đối bên không bình thường hoặc bướu xuất hiện trên cả 2 thận.
Cắt thận giảm số lượng tế bào ung thư (1)
Trong trường hợp bướu đã di căn sang các tạng khác như gan, phổi… phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ một thận cũng được khuyến cáo để làm giảm số lượng tế bào ung thư và làm giảm triệu chứng, cũng có thể cắt bỏ thêm các tạng lân cận bị di căn (ruột, tụy, lách, một phần gan). Có thể kết hợp với liệu pháp miễn dịch hoặc liệu pháp nhắm trúng đích. Thời gian sống thêm được khoảng 3 tháng – 1 năm.
b. Các điều trị không phẫu thuật
Áp dụng cho các trường hợp không thể phẫu thuật do quá chỉ định hay do thể trạng người bệnh kém không chịu đựng được phẫu thuật, hoặc cho các trường hợp bướu nhỏ hơn 4 cm. Bao gồm:
Liệu pháp áp lạnh (2)
Còn được gọi là Loại bỏ bướu bằng đông lạnh, là một lựa chọn điều trị khác cho ung thư thận. Liệu pháp này sử dụng một loại khí hóa lỏng, phổ biến nhất là nitơ lỏng hoặc argon, để tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách làm đông lạnh. Khí hóa lỏng dẫn đến bướu thông qua một hệ thống kim. Thông thường, phương pháp áp lạnh được thực hiện qua da và siêu âm hoặc chụp cắt lớp được sử dụng để hướng dẫn cho chọc kim. Phương pháp áp lạnh cũng có thể được thực hiện trong khi mổ nội soi hay mổ mở. Phương pháp áp lạnh có thể được thực hiện nhiều lần, trong trường hợp bướu tái phát hoặc lần điều trị đầu tiên không thành công.
Đốt nóng các tế bào ung thư (hay Cắt bỏ bằng sóng cao tần (3))
Sử dụng một kim đặc biệt cắm qua da vào đến khối u thận dưới sự hướng dẫn của X-quang, phóng điện cao tần qua kim, các tế bào u sẽ nóng lên hoặc bị bỏng.
c. Điều trị cho các ung thư thận tiến triển hoặc tái phát
Liệu pháp miễn dịch
– Sử dụng các thuốc nhằm tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể chống lại các tế bào ung thư. Hai loại thuốc miễn dịch được sử dụng để điều trị ung thư thận là Interferon-alpha (INF-α) và Interleukin-2 (IL-2). Liệu pháp này thường được sử dụng khi: còn sót lại mô bướu sau phẫu thuật, bướu ở giai đoạn di căn xa, có thể hoặc không thể cắt thận giảm số lượng tế bào hoặc trường hợp bướu tái phát không thể phẫu thuật cắt bỏ.
– Các thuốc này có thể có các hiệu ứng phụ như: sốt, rét run, buồn nôn, nôn, chán ăn, đau ở cơ và khớp, giảm tạm thời số lượng các tế bào máu…
Liệu pháp nhắm trúng đích
– Các điều trị trúng đích ngăn chặn các tín hiệu bất thường đặc hiệu của ung thư thận làm cho bướu phát triển. Các thuốc được sử dụng làm chậm sự tăng trưởng các tế bào ung thư thậm chí có thể thu nhỏ kích thước bướu. Có thể sử dụng trước phẫu thuật làm giảm kích thước bướu để thuận lợi cho phẫu thuật, hay sử dụng sau phẫu thuật cắt thận khi đã có di căn xa và cũng có thể dùng kết hợp với liệu pháp miễn dịch.
– Các thuốc chống tạo mạch (axitinib, bevacizumab, pazopanib, sorafenib, sunitinib) ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới cung cấp các chất nuôi dưỡng tế bào ung thư và làm cho các tế bào ung thư lan rộng.
– Các thuốc điều trị trúng đích Temsirolimus và everolimus ngăn chặn tín hiệu làm cho các tế bào ung thư phát triển và tiếp tục sống.
Xạ trị
– Sử dụng các tia năng lượng mạnh ví dụ như tia X – để giết các tế bào ung thư. Đôi khi được dùng để kiểm soát và làm giảm nhẹ triệu chứng của ung thư thận khi đã có di căn xa.
– Theo dõi sau điều trị ung thư (3 – 6 tháng)
– Sau phẫu thuật cắt thận bán phần hay cắt thận triệt để hoặc điều trị bằng các liệu pháp khác, người bệnh cần được theo dõi tích cực mỗi 3 – 6 tháng/lần về các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Theo dõi lâu dài, ít nhất là 5 năm, thông thường cần chụp mscT bụng, siêu âm bụng, chụp X-quang phổi và các xét nghiệm đánh giá chức năng thận…
(1) cytoreductive nephectomy(2) cryoablation(3) Radiofrequency ablation
BS CKI Phó Minh Tín
PGS TS BS Trần Lê Linh Phương
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Trích Tạp chí “Sống khỏe” số 10 – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
(Visited 1.076 times, 2 visits today)
Lượt xem:
2.316
Tags:
Cắt thận triệt để
tế bào ung thư
ung thư thận
ung thư thận di căn
điều trị ung thư thận
Bài viết cùng chủ đề
Tiểu đường uống sữa đậu nành nên hay không nên?
Trào ngược dạ dày thực quản có thể là nguyên nhân gây viêm xoang
Ung thư cổ tử cung có nguy hiểm tính mạng không?
Đánh bay nhiệt miệng tại nhà
Những môn thể thao thích hợp cho người bị tiểu đường
Phòng chống bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới
Mụn trứng cá đỏ và cách điều trị
Những điều có thể bạn chưa biết về mùi cơ thể và tình trạng “hôi nách”
Nguyên nhân mất ngủ ở người cao tuổi
Tiểu đường ăn được thịt chó không?
Trả lời
Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Nhấp chuột vào đây để hủy trả lời.
Bài viết liên quan
Ung thư thận và những điều cần biết
Tiểu đường có ăn được măng không?
Các bài thuốc đông y trị mụn trứng cá
Triệu chứng của viêm bàng quang mà người bệnh cần lưu ý
Điều trị bệnh vảy nến như thế nào cho hiệu quả?
Một số thông tin cần biết về đường lây truyền của virus Zika gây bệnh đầu nhỏ
Những hậu quả sau mắc Covid-19
Công nghệ màng sinh học- giải pháp mới bảo vệ, tái tạo tổn thương da
Bài Thuốc nhân gian / Công dụng Các phương pháp điều trị ung thư thận
– Sau đây là thông tin về Các phương pháp điều trị ung thư thận , quý vị lưu ý là nên đọc tham khảo nhiều nguồn bài viết khác nhau để có một lượng kiến thức lớn hơn và hiểu rõ sâu rộng hơn về công dụng tác dụng của bài thuốc mình đang tìm ưu điểm và nhược điểm. Đặc biệt điều quan trọng là quý vị phải có mục tiêu sống, nghị lực phi thường, sống có khoa học, tâp thể dục các bài liên quan nội tạng 10 phút mỗi ngày.. đó là liều thuốc tinh thần lớn nhất. A Di Đà Phật