Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Sáu, 15 tháng 10, 2021

Bài Đan sâm – Thảo dược điều hòa kinh nguyệt, trị suy nhược thần kinh, viêm ga mãn tính Mới

Bài Đan sâm – Thảo dược điều hòa kinh nguyệt, trị suy nhược thần kinh, viêm ga mãn tính cụ thể


Thông tin về Bài Đan sâm – Thảo dược điều hòa kinh nguyệt, trị suy nhược thần kinh, viêm ga mãn tính được update lúc 2021-09-27 08:00:33 , hy vọng bài viết trọn vẹn có thể giúp những vị update thêm ít kiến thức để trọn vẹn có thể phục hồi sức khẻo sống lâu trăm tuổi. A Di Đà Phật


cây thuốc nam bắc - bài thuốc nhân gian

Người ta dùng Đan sâm để giúp hoạt huyết, bổ huyết, an thần, điều kinh, đổi máu xấu sinh máu tốt, giảm đau tiêu sưng. Đặc biệt với những người kinh nguyệt không đều, thần kinh suy nhược, mất ngủ, nhức đầu, viêm gan mạn tính, sưng đau tim…

Trong bài viết này, Cây Thuốc Dân Gian sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu về điểm lưu ý của cây Đan âm và nhữngh dùng cụ thể trong từng trường hợp.

Mục LụcĐan sâm là cây gì?Dược liệu của cây Đan sâmPhân bố và thu hái Đan sâmThành phần của cây Đan sâmTác dụng của cây Đan sâmCác thử nghiệm trị bệnh bằng Đan sâmLưu ý khi sử dụng đan sâm

Đan sâm là cây gì?

Tên gọi khác: Huyết sâm, Xích sâm, Huyết căn, Tử tâm, Đơn sâm.

Tên khoa học: Salvia multiorrhiza Bunge.

Họ: Hoa môi (Lamiaceae).


Đan sâm được xếp vào nhóm thảo dược quý, dạng cây cối sống nhiều năm. Cao 30-80cm, thân có lông ngắn white color nhạt. Rễ dài, nhỏ, hình trụ, có đường kính 0,5-1,5cm, red color nâu. Thân cây có những gân dọc.


Lá mọc đối, dạng kép, cuống lá dài, có 3-5 lá chét và cuống ngắn có dìa. Lá chét dài 2-7cm, rộng 0,8-5cm, mép lá có răng cưa tù.

Mặt trên lá có những lông mềm white color, lá màu xanh, còn mặt dưới thì có màu xanh tro, lông cũng dài hơn thế nữa. Gân nổi ở mặt dưới lá chia phiến lá chét thành múi nhỏ.


Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hay đầu cành. Hoa mọc vòng 3-10 hoa, tràng hoa màu xanh tím nhạt. Mùa hoa nở vào tháng 5-8.

Quả nhỏ, dài 3mm, rộng 1.5mm, mùa quả vào tháng 6-9.

Dược liệu của cây Đan sâm

Phần rễ phơi hoặc sấy khô của cây đó là vị thuốc đan sâm (Radix Salviae miltiorrhizae). Đặc điểm rễ trụ dài, hơi cong, có nhiều rễ con, dài khoảng 10-20cm, đường kính 0,3-1cm. Mặt ngoài red color nâu, có vân nhăn dọc, vỏ rễ già bong ra có màu nâu tía.


Chất rễ cứng và giòn, mặt bẻ gãy hơi phẳng và đặc, phần vỏ đỏ nâu và phần gỗ màu vàng xám với bó mạch white color vàng, xếp thành hình xuyên tâm.


Phân bố và thu hái Đan sâm

Đan sâm được di thực vào việt nam và đang được trồng nhiều ở Tam Đảo. Tại Trung Quốc, có nhiều ở những tỉnh Hà Bắc, Giang Tô, Tứ Xyên, Sơn Tây…


Rễ được thu hoạch vào mùa đông, sau khoản thời hạn đào về rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, đme ủ mềm, thái lát dày rồi đem phơi hoặc sấy khô để dùng.

Thành phần của cây Đan sâm

Trong Đan sâm có 3 chất xeton có tinh thể: Tansinon I C18H12O3, red color nâu, khi thêm axit sunfuric sẽ cho màu xanh lam; Tansinon II C19H18O3, red color, thêm axit clohydric vào sẽ cho màu xanh; Tansinon III C19H20O3, red color, thêm axit clohydric sẽ cho màu nâu.

Ngoài ra còn tồn tại phenol, axit lactic và vitamin E.

Theo đông y, đan sâm có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh tâm và can, là thuốc chữa bệnh về máu dùng cho phụ nữ trước và sau khoản thời hạn sinh, điều hòa kinh nguyệt, còn tồn tại tác dụng chữa ung thũng, mẩn ngứa.

Tác dụng của cây Đan sâm

1. Điều hòa kinh nguyệt

Bài thuốc:

Đan sâm: 10g;

Hương phụ: 6g;

Đương quy: 10g;

Bạch thược: 5g;

Xuyên khung: 5g;

Địa hoàng: 10g.

Cách dùng:

Cho vào đun với 600ml nước cho tới khi còn 200ml.

Chia uống 3 lần trong ngày.

(Diệp Quyết Tuyền)

2. Chữa kinh nguyệt không đều, loạn kỳ, vòng kinh ngắn, máu đỏ sẫm, ra ít, người gầy sạm hoặc nổi hạch, đau dạ con, buồng trứng

Mỗi ngày lấy 20g Đan sâm sắc uống.

(Thuốc đặc trị gia truyền – Lương y Nguyễn Kiều)

3. Chữa viêm gan mãn tính hoặc sưng gan, đau vùng gan

Bài thuốc:

Đan sâm: 20g;

Cỏ Ngọc sởi: 20g.

Cách dùng:

Sắc uống hằng ngày.

(Thuốc đặc trị gia truyền – Lương y Nguyễn Kiều)

4. Chữa tim sưng đau, hoặc điên cuồng, tâm thần hoảng hốt

Bài thuốc:

Đan sâm: 20g;

Mạch môn: 20g;

Ngưu tất: 20g;

Sinh địa: 20g;

Tâm sen (sao): 20g;

Hoàng liên (hoặc Dành dành): 20g.

Cách dùng:

Tất cả sắc uống.

Chú ý:

Lượng Tâm sen và Hoàng liên tác giả chưa nêu rõ số lượng cụ thể.

Vị thuốc Sịnh địa, nhưng trong sách tác giả ghi là Sinh đại (không tra cứu thấy vị này). Người viết đã đổi thành Sinh địa, nhưng chưa chắc chắn.

(Thuốc đặc trị gia truyền – Lương y Nguyễn Kiều)

5. Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, nhức đầu hoặc do chấn thương ở đầu não hoặc di chứng do những bệnh ôn nhiệt hay bệnh ở tim

Bài thuốc:

Đan sâm: 16g;

Bạch thược: 16g;

Đại táo: 16g;

Hạt Muồng sao: 16g;

Mạch môn: 16g;

Ngưu tất: 16g;

Huyền sâm: 16g;

Dành dành: 8g;

Nhân hạt táo (sao): 8g.

Cách dùng:

Tất cả sắc uống.

(Thuốc đặc trị gia truyền – Lương y Nguyễn Kiều)

Các thử nghiệm trị bệnh bằng Đan sâm

1. Trị nhũn não

Thực hiện nhỏ giọt 8ml (12g thuốc sống) dung dịch chiết đan sâm trị bệnh ở 43 ca, tỷ trọng có kết quả là 83,72%.

(Khoa thần kinh Bệnh viện Hoa sơn, Báo y học Thượng hải 1978)

2. Hỗ trợ điều trị ung thư

Dùng dung dịch chiết Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 7 ca lymphosarcom, bệnh trọn vẹn hết là 3 ca; ổn định 1 ca và có tiến bộ 1 ca.

(Học báo Trường Đại học Y khoa Tây an 1986)

3. Chữa chứng xơ cứng bì

Nhỏ giọt tĩnh mạch dịch chiết Đan sâm trị 16 ca, kết quả tốt 37,6%, khá 31,2%, tỷ trọng có kết quả là 68,8%, thời hạn điều trị 43 ngày.

(Tần Vạn Chương tiến hành, Tạp chí Tân y dược học)

4. Điều trị viêm phổi kéo dãn

Truyền tĩnh mạch Đan sâm trị 13 ca đều hết chứng lâm sàng, phổi hết ran ẩm, 7 ca sau khoản thời hạn chụp X quang thấy phổi hết viêm và 6 ca có tiến triển tốt.

(Thôi Thúc Dân tiến hành, Tạp chí Trung y 1982)

5. Chữa sốt xuất huyết

Dịch đan sâm chích vào tĩnh mạch 10-15ml (2ml tương đương 40g thuốc sống) cho vào dung dịch natri clorua đẳng trương ngày 2 lần, đã trị được 63 ca sốt xuất huyết không tồn tại tử vong.

(Truyền dịch đan sâm trị sốt xuất huyết, Diêm Hiểu Bình, Tạp chí Trung y Thiểm tây 1984)

6. Trị ho gà biến chứng não

Chích tĩnh mạch dịch chiết đan sâm, ống 2ml (2g thuốc sống), mỗi ngày 1-2 ống. Theo dõi 28 ca hết co giật trong ngay ngày đầu, 5 ca ho giảm, 10 ca cơn ho giảm nửa và 7 ca không hiệu suất cao.

(Báo cáo trị 28 cơn ho gà biến chứng não bằng dịch đan sâm, Tiết Nguyên Khôi, Báo Y dược Giang Tây 1978)

7. Chữa bệnh mạch vành, giảm đau thắt ngực

Một nghiên cứu và phân tích của những nhà khoa học tại Đại học Hoshi, Tokyo, Nhật Bản, đã chỉ ra Đan sâm có tác dụng làm giãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu rõ rệt, giảm đau thắt ngực, phòng ngừa những bệnh tim mạch, bảo vệ tim.

Hoạt chất Tansinon II có trong Đan sâm được ứng dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh mạch vành và giảm nguy cơ tiềm ẩn nhồi máu cơ tim.

Dùng Đan sâm chế dạng viên, mỗi lần uống 2 viên (60g thuốc sống), ngày 3 lần, và kiểm nghiệm trên 323 ca, tỷ trọng triệu chứng lâm sàng cải tổ 80,9%, điện tâm đồ cải tổ 57,3%, thiếu máu mạch vành được cải tổ rõ rang và tốt hơn nhồi máu cơ tim, và có một số trong những bệnh nhân giảm cholesterol.

(sách Bệnh tim mạch 1974)

8. Điều trị viêm gan cấp

Nhỏ giọt tĩnh mạch dung dịch chiết đan sâm trên 104 ca viêm gan cấp và kết quả khỏi bệnh đạt 81,7%, cũng trên lâm sàng và thực nghiệm, đan sâm còn tồn tại tác dụng cải tổ tuần hoàn, phục hồi hiệu suất cao gan, kháng virus.

(Báo cáo của Kiều Phúc Lương, Thiểm tây Trung y 1980)

9. Chứng suy thận mạn tính

Dùng đan sâm chế thành dung dịch, 3g/2ml, tiêm vào dung dịch gluco 5%-500ml 16-20ml dung dịch đan sâm rồi nhỏ giọt tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần, liên tục trong 14 ngày. Tiến hành 48 ca, kết quả tình trạng suy thận nhẹ 80%, suy thận suy thận vừa 62,5%, suy thận nặng 65,5%.

(Báo cáo 48 ca suy thận trị bằng đan sâm, Trương Kinh Nhân, Thượng hải Trung y dược tạp chí 1981)

10. Trị viêm gan mạn hoạt động và sinh hoạt

Dùng chiết xuất đan sâm chích bắp 4ml, theo dõi trong 3 tháng. Kết quả đạt được khi tiến hành 11 ca trong 3 tháng hiệu suất cao gan được phục hồi có 6 ca.

(Chích dịch đan sâm trị viêm gan mạn hoạt động và sinh hoạt, Bạch Ngọc Lương, Tạp chí Trung tây y phối hợp 1984)

11. Tiêu cục máu đông

Các nhà khoa học thuộc trường Đại học Nam California Mỹ, đã tiến hành nghiên cứu và phân tích và cho thấy đan sâm có kĩ năng tiêu cục máu đông rất tốt do kĩ năng ức chế kết tập tiểu cầu và phân hủy fibrin.

Khi so sánh với thuốc chống đông máu (Heparin), Đan sâm được cho là an toàn và ít biến chứng hơn.

15. Trị huyết khối ở não

Dùng dịch đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch, Diệp Hựu Thái tiến hành 46 ca huyết khối não và đạt kết quả đến 93,5%.

(Học Viện Trung y An huy học báo 1986)

Lưu ý khi sử dụng đan sâm

Những bài thuốc trên chỉ dành để tìm hiểu thêm vào cho nhân viên y tế, người bệnh không tự ý áp dụng khi chưa hỏi ý kiến thầy thuốc.

XEM THÊM VỀ CÁC VỊ THUỐC ĐỀ CẬP TRONG BÀI VIẾT


Bạch thược / Cỏ Ngọc sởi / Dành dành / Đại táo / Địa hoàng (Sinh địa) / Đương quy / Hoàng liên / Huyền sâm / Hương phụ / Mạch môn / Muồng sao / Ngưu tất / Tâm sen / Xuyên khung


Bài Thuốc nhân gian / Công dụng Đan sâm – Thảo dược điều hòa kinh nguyệt, trị suy nhược thần kinh, viêm ga mãn tính


– Sau đấy là thông tin về Đan sâm – Thảo dược điều hòa kinh nguyệt, trị suy nhược thần kinh, viêm ga mãn tính , quý vị lưu ý là nên đọc tìm hiểu thêm nhiều nguồn bài viết không giống nhau để sở hữu một lượng kiến thức to nhiều hơn và làm rõ sâu rộng hơn về hiệu suất cao tác dụng của bài thuốc mình đang tìm ưu điểm và nhược điểm. Đặc biệt điều quan trọng là quý vị phải có tiềm năng sống, nghị lực phi thường, sống có khoa học, tâp thể dục những bài liên quan nội tạng 10 phút mỗi ngày.. đó là liều thuốc tinh thần lớn nhất. A Di Đà Phật

Back To Top