CÁC BỆNH TĂNG SINH TUỶ MẠN ÁCTÍNH (Myeloprolllerative disorders)
Tăng sinh tuỷ mạn ác tính hay còn gọi là hội chứng tăng sinh tuỷ ác tính là một nhóm bệnh lý đơn dòng của tế bào gốc vạn năng. Bệnh gây nên do sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào gốc sinh máu trong tuỷ xương, tiến triển mãn tính do liên can tới khả năng biệt hoá đến thời đoạn trưởng thành của tế bào này.
Nhóm bệnh lý gồm 4 bệnh:
Đa hồng cầu nguyên phát
Tăng tiểu cầu nguyên phát
Xơ tuỷ hay còn gọi là lách to sinh tuỷ nguyên phát
Lơ xê mi dòng bạch cầu hạt.
ĐA hồng huyết cầu NGUYÊN PHÁT (polycythaemla vera)
Định nghĩa
Đa hồng huyết cầu nguyên phát là một bệnh tăng sinh tuỷ mạn ác tính được đặc trưng bằng sự tăng sinh quá mức của tế hào gốc sinh máu vạn năng nghiêng về dòng hồng cầu làm tăng thể tích khối hồng cầu toàn thể.
Sinh lý bệnh
Bệnh gây nên do hậu quả của sự tăng sinh ác tính có tính chất đơn dòng của tế bào gốc sinh máu. Sự tăng sinh này nghiêng về dòng hồng huyết cầu. Đây là hiện tượng tăng sinh tự nhiên của các tế bào gốc sinh hồng cầu với nồng độ erythropoietin rất thấp trong tuần hoàn, do tính nhạy cảm thất thường với vết erythropoietin. bằng cớ trong nuôi cấy là sự mọc thiên nhiên tế bào gốc BFU-E, CFU-E ở tuỷ xương mà không cần có mặt của erythropoietin. Sự tăng sinh dòng hồng huyết cầu dẫn đến tăng thể tích khối hồng cầu toàn thể làm tăng độ quánh máu, tốc độ tuần hoàn chậm lại dễ gây biến chứng tắc mạch. Sự tăng sinh tế bào gốc cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng của các dòng bạch cầu hạt và tiểu cầu còn lại.
Chẩn đoán xác định
Hoàn c ả nh phát hiện
Bệnh thường xảy ra ở người trên 50 tuổi, hiếm gặp ở tuổi xanh (5 % ở tuổi dưới 40). Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Bệnh khởi phát âm thầm và được phát hiện nhân một số Hoàn cảnh sau: làm huyết đồ hệ thống, nhân một biến chứng tắc mạch và hiếm khi là các tả của đa hồng huyết cầu...
Triệu chứng l â m sàng
Triệu chứng cơ năng can dự đến tăng độ quánh máu
Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, ruồi bay trước mặt, dị cảm.
Ngứa sau khi tắm nước nóng
thân mệt mỏi gầy sút...
Triệu chứng nhận thể
Đỏ da (vùng mặt và đầu chi) và niêm mạc đỏ tím( kết mạc mắt, môi, lưỡi).
Lách to vừa phải (75% trường hợp).
Có thể có gan to.
Các tả của biến chứng
Tắc mạch
Chảy máu
Gút, sỏi thận do tăng acid uric
Loét dạ dày tá tràng do tăng histamin.
Triệu ch ứ ng cận lâm sàng
Công thức máu
Dòng hồng cầu: Hb trên 160g/l và Ht trên 47 % ở nữ, Hb trên 180g/l và Ht trên 55% ở nam. hồng cầu bình sắc, đôi khi nhược sắc hồng huyết cầu nhỏ, hồng cầu lưới có thể tăng trong trường hợp chảy máu.
Dòng bạch cầu: tăng bạch huyết cầu vừa phải đốn là bạch cầu trung tính, thỉnh thoảng tăng bạch huyết cầu Ua base.
Dòng tiểu cầu: tăng tiểu cầu vừa phải.
Đo thể tích khối hồng cầu toàn thể:
dùng Cr 51 cho phép xác định được khôi hồng cầu toàn thể. Khẳng định đa hồng cầu khi thể tích khối hồng huyết cầu toàn thể 32ml/kg ở nữ, 36ml/kg ở nam trong khi thể tích huyết tương thường ngày.
Tuỷ đ ồ : ít giá trị chẩn đoán. cốt yếu là hình ảnh tuỷ giàu tế bào.
Sinh thiết tuỷ xương: tuỷ giàu tế bào, tăng sinh ba dòng tế bào đặc biệt là tăng sinh và loạn sản dòng mẫu tiểu cầu, thỉnh thoảng kèm theo xơ hoá tuỷ.
Các xét nghiệm khác tiên quan đến thất thường về chất lượng của các dòng
Dòng tiểu cầu: máu chảy kéo dài, có thể tăng hoặc giảm kết dính tiểu cầu với collagen và ATP.
Dòng bạch huyết cầu hạt: tăng phosphatase kiềm bạch cầu, tăng transcobalamin I, II kéo theo tăng vitamin B12, tăng histamin và acid uric.
Dòng hồng cầu: độ quánh máu tăng, Fe huyết thanh đôi khi giảm do tăng sản xuất hồng cầu
thể nhiễm sắc Ph1: âm tính
Ch ẩ n đoán xác dịnh dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của nhóm nghiên cứu da hóng cẩu thật của Mỹ
Al: tăng thể tích khôi hồng huyết cầu toàn thể: nữ 32ml/kg, nam 36ml/kg.
A2: độ bão hoà oxy bình thưòng: Sa0 2 92%.
A3: lách to
Bl: tiểu cầu 400G/1
B2: bạch cầu 12G/1
B3: PAL 100
B4: vitamin B12 900pg/ml
B5: mọc thiên nhiên của tế bào gốc sinh dòng hồng huyết cầu (BFU-E, CFU-E) không cần sự có mặt của erythropoietin
Chẩn đoán xác định khi:
Có 3 tiêu chuẩn chính AI + A2 + A3
Hoặc A1+A2+ 2 tiêu chuẩn nhóm B.
Chẩn đoán phân biệt
Đa hồng huyết cầu giả: thể tích khối hồng cầu toàn thể không tăng gặp trong các trường hợp:
Cô đặc máu
Thalassemie thể nhẹ
Đa h ồ ng cầu thật thứ phát: can dự đến sự tăng sinh sản erythropoietin gặp trong các trường hợp:
Thiếu oxy tổ chức gây tàng tiết erythropoietin
Suy hô hấp: viêm phế quản mạn, xơ phổi
Bệnh tim: thông trái phải, thông động- tĩnh mạch phổi
Ngộ độc mạn khí oxyd carbon: nghiện thuốc lá
Đa hồng huyết cầu ở độ cao
Hội chứng PICK WICK ở những người béo phì kèm theo xanh tím và ngủ gà
Methehemoglobin
Do khối u: tăng tiết erythropoietin còn gọi là chất erythropoietin-like:
u thận: ung thư thận, u thận, kén thận, thận đa nang.
u gan: ung thư gan, kyste d gan.
u buồng trứng lành tính hoặc ác tính
u xơ tử cung
u mạch máu tiểu não
Do bệnh nội tiết: bệnh lý về androgen, điều trị bằng corticoid dài ngày
Đa hồng cầu gia đình chưa rõ duyên cớ.
Tiến triển và biến chứng
Tiến triển:
Bệnh tiến triển chậm, phụ thuộc vào điều trị:
Nếu không điều trị: sống dưới 1 năm
Nếu điều trị có thể sông trên 10 năm
Biến ch ứ ng
Tắc mạch
Rất thường gặp, tỷ lệ tăng lên trong trường hợp có tăng số lượng tiểu cầu. Có thể tắc động mạch hoặc tĩnh mạch.
Chảy máu:
can dự đến rối loạn chức năng tiểu cầu
Loét dạ dày - tá tràng
Gút hoặc sỏi thận- tiết niệu
Xơ tuỷ: biểu thị bằng giảm ba dòng
Chuyển thành lơ xẻ mi cấp : cố nguy cơ cao khi dùng P32 trong điều trị
Ung thư khác: gặp ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế sinh tuỷ dài ngày.
Có thể ung thư đường tiêu hoá hoặc da.
Điều trị
Mục đích làm giảm thể tích khối hồng huyết cầu toàn thể và hạn chế sự tăng sinh của ba dòng.
Rút máu: chỉ định khi Ht 50%
Rút mỗi lần khoảng 300-400ml X 2 lần/ltuần
Có thể gây giảm sắt huyết thanh
Thuốc ức ch ế sinh tuỷ
Busulfan ( myelosan, musulían, myleran) viên 2mg
Hydreoxy viên 0,5g
Nhược điểm là theo dõi khó, khi dùng kéo dài dễ chuyển thành lơxêmi cấp.
P32: liều tiêm lml Curie /10kg trọng lượng sau 4 tháng tiêm liều thứ hai
Thường chỉ định cho người già 65 tuổi, có nhiều nguy cd về huyết mạch, khó theo dõi điều trị nếu dùng thuốc.
Ưu điểm: theo dõi đơn giản.
Nhược điểm: nguy cơ chuyển thành lơxêmi cấp.
TĂNG TIỂU CẦU NGUYÊN PHÁT (primary thrombocytopenia)
Định nghĩa
Tăng tiểu cầu nguyên phát là một bệnh tăng sinh tuỷ mạn ác tính được đặc trưng bởi sự tăng sinh quá mức của tế bào gốc vạn năng nghiêng về dòng mẫu tiểu cầu làm tăng số lượng tiểu cầu ở máu ngoại vi
Sinh lý bệnh
Đây là bệnh lý đơn dòng của tế bào gốc vạn năng khuynh hướng nghiêng về dòng mẫu tiểu cầu. Mẫu tiểu cầu tăng sinh trong tuỷ xương có rối loạn về biệt hoá dẫn đến tiểu cầu trưởng thành ở ngoại vi có rối loạn về cấu trúc và chức năng. Sự đổi thay này khiến cho tiểu cầu ngoại vi có hai khuynh hướng tăng kết dính thiên nhiên dẫn đến tác mạch hoặc giảm kết dính dẫn đến chảy máu trên lâm sàng.
Chẩn đoán
cảnh ngộ phát hiện:
Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi được phát hiện ngẫu nhiên khi làm xét nghiệm hệ thông hoặc khi vào viện vì các biến chứng tắc mạch hoặc chảy máu.
Triệu chúng lâm sàng
Các trình bày của tắc mạch
Tắc vi mạch: cơn đau buốt hoặc dị cảm, hoại tử đầu chi, loét ống quyển
Tắc động- tĩnh mạch: ở não, võng mạc, cơ tim, tĩnh mạch chi dưới, tĩnh mạch lách.
Các biểu hiện của chảy máu
Thường là chảy máu ở dưới da, niêm mạc tự nhiên hoặc sau sang chấn
Có thể vừa có triệu chứng chảy máu vừa có triệu chứng tắc mạch trên cùng một bệnh nhân.
Lách to: gặp trong 50% trường hợp.
Triệu ch ứ ng cận lâm sàng
Huyết đồ
Không có thiếu máu chỉ có thiếu máu khi có chảy máu
bạch cầu tăng vừa phải khoảng 10-20GA đẵn là tăng bạch cầu đoạn trung tính
Tiểu cầu: 90% trường hợp có số lượng tiểu cầu 1000G/1. Trên lam nhuộm Giemsa tiểu cầu tập trung thành đám lón, tiểu cầu kích thước nhỏ to, tiểu cầu khổng lồ.
Tuỷ đ ồ : tuỷ giàu tế bào, tăng sinh dòng mẫu tiểu cầu với nhiều hình thái
Sinh thiết tuỷ xương
Tuỷ tăng sinh quờ quạng với tăng sinh rối loạn hình thái dòng mẫu tiểu cầu, mẫu tiểu cầu thường đứng hội tụ thành đám. Xơ hoá dạng reticulin mức độ vừa phải.
Nhiễm sắc thể
Không có bất thường đặc hiệu vẽ thể nhiễm sắc.
thể nhiễm sắc Ph- âm tính
Đông máu ắt
thời kì máu chảy thường nhật (2/3 trường hợp) hoặc kéo dài (1/3 trường hợp)
Giảm dính, giảm ngưng tập tiểu cầu (trên 1/2 trường hợp).
Chẩn đoán phân biệt
Tăng tiểu cầu phản ứng
Sau cắt lách bất kể nguyên do gì
Chảy máu ồ ạt
Tan máu cấp
Nhiễm khuẩn cấp
Thiếu máu thiếu sắt
Hội chứng viêm mạn tính: nhiễm trùng mãn tính, ung thư, bệnh của tổ chức liên kết.
Tăng tiểu cầu trong các bệnh tăng sinh tuỷ mạn ác tỉnh còn lại
Tăng tiểu cầu trong hội chứng rối loạn sinh tuỷ
Ch ẩ n đoán xác định
Tiểu cầu tảng trên 500G/1
Loại trừ các nguyên do tăng tiểu cầu thứ phát.
Tiến triển và biến chứng
Tiến triển: chậm, đòi sống nhàng nhàng từ 10-15 năm, điều trị tốt có thể có đòi sống gần như thường nhật
Biến ch ứ ng
Tắc mạch và/ hoặc chảy máu là duyên do tử vong chính
Xơ tuỷ
Chuyển thành lơ xê mi cấp: rất hiếm gặp
Điều trị
Thường chỉ định khi tiểu cầu tăng trên 1000G/l
Chống dính tiểu cầu bằng aspirin
Thuốc ức chế sinh tuỷ: hydreoxy, busulfan
P32: thường dùng cho người già
XƠ TUỶ NGUYÊN PHÁT (myeloíibrosis)
Định nghĩa
Xơ tuỷ nguyên phát hay còn gọi là lách to sinh tuỷ (spleno megalie myeloide) hoặc xơ tuỷ xương hoá đá (osteo-myelosclerose) là một bệnh tăng sinh tuỷ mạn ác tính. Bệnh có đặc điểm là tăng sinh quá trình sinh máu kèm theo xơ tuỷ và dị sản tuỷ ở gan và lách.
Sinh lý bệnh
Bệnh lý này là hậu quả của tăng sinh đơn dòng tế bào gốc trong tuỷ xương. Trong đó xơ tuỷ là một biểu biện phản ứng của tổ chức tuỷ với sự tăng sinh này. nghe đâu xơ tuỷ có liên quan đến tăng sinh mẫu tiểu cầu (hạt (X của tiểu cầu chứa yếu tố tăng trưởng đối với fibroblast và yếu tố 4 có thể ức chế được collagen). Sự hình thành xơ tuỷ là từ sợi collagen. Thoạt đầu là những sợi collagen typ III (reticulin), dần dần trở thành collagen già xơ hoá typ I. Một quá trình tạo xương được hình thành và phát triển ngay trong lòng của những sợi collagen mối tạo thành, tạo nên hiện tượng xơ cứng xương (osteo sclerose). đồng thời quá trình xơ hoá là quá trình sinh máu ngoài tuỷ ở lách, gan (dị sản). Tuy nhiên đó là sinh máu không hiệu lực, không thể bù lại tình trạng giảm sinh tuỷ do xơ hoá tuỷ.
Chẩn đoán xác định
Hoàn cảnh phát hiện
Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 50-60, nhưng hiếm gặp các trường hợp 60 tuổi.
Bệnh có thể được phát hiện tình cò qua việc làm xét nghiệm hệ thống.
Bệnh còn được phát hiện khi bệnh nhân có một trong số các triệu chứng gợi ý sau: thiếu máu, tăng thể tích lách, chảy máu hoặc có các dâu hiệu toàn thân.
Triệu chứng lâm sàng
Lách to là triệu chứng thường gặp nhất và nổi bật nhất với kích thước của lách thường quá rốn. Gan to gặp trong 50% trường hợp. Ngoài ra có thể có các triệu chứng thiếu máu, tăng sức ép tĩnh mạch cửa, chảy máu dưới da niêm mạc, toàn thân gầy sút, ra mồ hôi....
Triệu ch ứ ng cận lâm sàng
Nhìn chung ban sơ bệnh có thể hiện là tăng sinh ở tuỷ xương với tăng sô' lượng tế bào, sau đó là giảm sinh tuỷ với giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi.
Huyết đồ
hồng huyết cầu: thiếu máu bình sắc hồng cầu bình thường, hồng cầu lưới tăng nhẹ hoặc thiếu máu nhược sắc hồng cầu kích thước nhỏ to đa hình thái hồng huyết cầu lưới giảm. Có thể gặp đa hồng huyết cầu ở mức độ vữa phải (hiếm gặp). Có hồng cầu non ra máu ngoại vi
bạch cầu: số lượng bạch huyết cầu tăng vừa phải (khoảng 20G/l), có hiện tượng bạch cầu chưa trưởng thành ra máu (nhưng myeloblast <10%), tăng="" bạch="" cầu="" ưa="" acid="" và="" base.="" ở="" giai="" đoạn="" muộn="" có="" thể="" số="" lượng="" giảm.<="p">
Tiểu cầu: số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm nhưng có thể tăng nhẹ. Hình thái thường gặp là tiểu cầu to, khổng lồ. Có thể gặp mẫu tiểu cầu ra máu ngoại vi
Tuỷ đ ồ : ít có giá trị chẩn đoán vì xơ tuỷ nên rất khó hút được tế bào tuỷ
Sinh thiết tuỷ: đây là xét nghiệm buộc để chẩn đoán xác định. Sinh thiết tuỷ cho phép đánh giá được mật độ tế bào tuỷ và tình trạng xơ hoá
tuổi I: tuỷ tăng sinh cả ba dòng với hình ảnh xơ tuỷ loại reticulin.
tuổi II: tuỷ còn giàu tế bào kèm theo xơ hoá tuỷ loại collagen
thời đoạn III: tuỷ nghèo tế bào, xơ tuỷ loại collagen với sự tạo thành tổ chức xương mối.
Chụp lấp láy tuỷ xương ( Sintigraphie medullaire) bằng cách gắn I 111 , Fe 59 , Cr M : xét nghiệm này cho phép khẳng định quá trình sinh máu tập ở gan, lách còn tuỷ xương thì sinh máu rất ít. Đo thể tích máu bằng Cr 51 cho thấy có sự hoà loãng máu.
- quang xương: 40% trường hợp có hình ảnh đậm đặc xương, đặc biệt là ở đốt sống.
Tăng acid uric chứng tỏ có tăng dị hoá tế bào
Một số xét nghiệm khác
thể nhiễm sắc Phi âm tính
Định lượng vitamin B12 tăng
PAL ( phosphatase kiềm bạch cầu ) thường ngày hoặc tăng
Một số xét nghiệm cho thấy có thất thường về chức năng tiểu cầu.
Chẩn đoán phân biệt:
Với xơ tuỷ thứ phát trong các trường hợp sau:
Các bệnh còn lại trong hội chứng tăng sinh tuỷ ác tính, hội chứng rối loạn sinh tuỷ, hội chứng tăng lympho, lơ xê mi cấp M7...
Các bệnh lao, ung thư di căn tuỷ xương...
Tiến triển và biến chứng
Tiến tri ể n :
Bệnh tiến triển chậm. Đời sống làng nhàng của bệnh nhân là 4-5 năm. Thường tiến triển dần thành suy tuỷ xương hoặc lơ xê mi cấp.
Bi ế n ch ứ ng:
Các biến chứng thường gặp là: gút, sỏi thận, chảy máu hoặc tắc mạch (do thất thường về chức năng tiểu cầu), cổ trướng, chảy máu tiêu hoá (do tăng sức ép tinh mạch cửa), suy tim (do tang thể tích tuần hoan, thiếu máu nặng), suy tuỷ xương, chuyển thành lơ xê mi cấp (20% trường hợp ).
Điều trị
Tăng thải trừ acid uric bằng lợi niệu mạnh, kiềm hoá nước đái và dùng thuốc allopurinol.
Điều trị hoá trị liệu trong trường hợp bạch cầu, tiểu cầu, hồng cầu tăng nhiều, lách to cứng. Thuốc thường dùng là hydrea, dùng liều 15-20mg/kg cân nặng.
Tia xạ vùng lách chỉ định trong trường hợp lách qúa to.
Corticoid dùng khi có trình diễn.# tan máu.
Androgen dùng trong trường hợp giảm sinh tủy.
