Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Sáu, 17 tháng 9, 2021

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM SẢY THAI

PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM SẢY THAI

NGUYÊN TẮC

Khảo sát khi bệnh phẩm còn tươi, cả phần thai nhi và bánh rau. Bệnh phẩm sau khi pha cần được nhất thiết ngay trong formol đệm trung tính 10%.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

thầy thuốc giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 01

Kỹ thuật viên phẫu thuật bệnh - tế bào bệnh học: 02

Phương tiện, hóa chất

Bàn pha bệnh phẩm: phải đủ rộng, chiều cao phù hợp cho phong độ đứng pha bệnh phẩm.

Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.

Các lọ đựng dung dịch khăng khăng bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch nhất mực lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.

Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

căng thẳng, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và áo quần bảo hộ.

Vòi nước chảy, các công cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch công cụ.

Bình có chứa dung dịch một mực để lưu bệnh phẩm.

phương tiện có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.

Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi thân) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

Phiếu xét nghiệm

Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng đề nghị xét nghiệm.

Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên thầy thuốc đề nghị xét nghiệm.

Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, thời giờ chuyển đến khoa phẫu thuật bệnh - tế bào bệnh học, có hay không có nhất quyết bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch một mực.

Có phần biểu hiện đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Quy trình chuẩn bị

Giữ nguyên, cắt thẳng đứng dọc giữa hoặc phẫu tích tùy thuộc vào kích thước của thai.

miêu tả đại thể

Giới tính, cân nặng, chiều dài đầu - mông hoặc chiều dài đầu - gót hoặc chiều dài chân.

Định tuổi thai (tương đối).

Tình trạng chung: có bảo quản tốt không, có bị ngâm ướt không.

Các bất thường bên ngoài và bên trong và những biến đổi khác.

Dây rốn: hình trạng, huyết quản.

Mô rau đi kèm với thai:

Cân nặng.

Màng rau: chỗ bám, màu sắc, độ trong suốt, có chu toàn không; thai ngoài màng rau không. Chảy máu ở rìa hoặc ở màng rau.

Dây rốn: chỗ bám, màu sắc, những biến đổi khu trú.

Màng đệm: kiểu huyết quản, khẩu kính huyết mạch, màu sắc; chảy máu dưới bản đệm?

Gai rau: có thoái hoá nước không (ghi nhận tỉ lệ phần trăm các gai rau bị thương tổn và kích thước của các túi nước), các tổn thương khu trú.

Cắt lọc bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học

Phôi nhỏ: tuốt tuột hoặc một nửa phôi, tùy theo kích thước.

Thai lớn: cắt một lát từ phổi, dạ dày (bao gồm các thành phần chứa đựng trong bao tử), thận và các cơ quan khác, tùy theo chỉ định.

Mô rau:

Màng rau nằm ngoài bánh rau (một mẫu).

Dây rốn (một mẫu).

Bản đệm (một mẫu).

Gai rau từ màng đệm lược, bao gồm rau phía mặt mẹ (một mẫu).

Để khám nghiệm kỹ lưỡng hơn các mẫu tìm quái đản thai và thất thường nhiễm sắc thể, xem bảng dưới đây.

Bảng can hệ giữa tuổi, kích tấc và cân nặng ở phôi thai người

Tuổi phôi

Chiều dài đầu-mông

(CR) (mm)

Chiều dài đầu - gót

(mm)

Đường kính

ngoài của túi phôi (mm)

Trọng lượng

(gam)

Số lượng tăng thêm mỗi tháng

Chiều dài CR

Trọng lượng

Một tuần

0,1

-

0,2

Hai tuần

0,2

-

3

Ba tuần

2

-

10

Bốn tuần

5

-

10

0,02

49

40000

Năm tuần

8

-

25

Sáu tuần

12

-

30

Bảy tuần

17

19

40

2 tháng ÂL

25

30

50

1

3,6

49

3 tháng ÂL

56

73

-

14

1,4

13

4 tháng ÂL

112

157

-

105

1

6,5

5 tháng ÂL

160

239

-

310

0,43

1,95

6 tháng ÂL

203

296

-

640

0,26

1,07

7 tháng ÂL

242

355

-

1080

0,14

0,69

8 tháng ÂL

277

409

-

1670

0,14

0,55

9 tháng ÂL

Đủ tháng

313

458

-

2400

0,13

0,43

(38 tuần)

350

500

-

3300

0,12

0,38

KẾT QUẢ

Bệnh phẩm không sót thương tổn, một mực đúng quy định.

NHỮNG sơ sót VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được một mực ngay sau khi lấy ra khỏi thân hoặc một mực không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

Bệnh phẩm mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau:

thớt pha bệnh phẩm, công cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

Back To Top