NHUỘM ORCEIN CẢI BIÊN THEO SHIKATA PHÁT HIỆN KHÁNG NGUYÊN HBsAg
NGUYÊN TẮC
Kháng nguyên virus viêm gan B gồm 2 thành phần là kháng nguyên lõi (HBcAg) có bản tính DNA và kháng nguyên bề mặt (HBsAg) có bản tính lipoprotein. thường nhật, orcein sẽ nhuộm cầu nối disunfit có trong thành phần xistin của HBsAg; nhờ vậy, người ta có thể phát hiện được sự có mặt của virus trong tế bào gan.
Kỹ thuật orcein cải biên theo Shikata có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn một số kỹ thuật orcein Thông thường, song song giá thành rẻ, dễ thực hành và lợi thế của kỹ thuật là có thể thực hiện được kể cả khi mô gan đã được vùi parafin, thậm chí đã lưu trữ rất lâu, mặc dù hiện thời, cơ chế của hiện tượng nhuộm vẫn chưa hoàn toàn minh bạch.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Kỹ thuật viên phẫu thuật bệnh - tế bào bệnh học: 02
dụng cụ, hóa chất
dụng cụ, hóa chất chung
Dung dịch cố định bệnh phẩm.
Cồn (70 0 , 80 0 , 95 0 , 100 0 ).
Xylen hay toluen.
Nước cất 2 lần.
Parafin.
Sáp ong.
Albumin + glycerin.
Máy đo độ pH điện tử.
Máy chuyển bệnh phẩm tự động.
Máy đúc khối parafin.
Bàn hơ dùng điện.
Máy cắt lát mỏng (microtome).
Lưỡi dao cắt lát mỏng.
Lò nấu parafin.
Tủ ấm 37 0 và 56 0.
Bể nhuộm bằng thủy tinh.
Bể thủy tinh đựng cồn, xylen.
Hộp bằng thép không rỉ đựng parafin.
Khuôn nhựa.
Giá đựng tiêu bản (đứng và nằm ngang).
Cốc đong loại 1000ml, 500ml, 100ml và 50ml.
Ống hút bằng nhựa, quả bóp cao su hút hóa chất.
Kẹp không mấu, kéo.
Cân phân tích.
Giấy lọc.
Phiến kính, lá kính.
Acid picric ngâm, làm sạch phiến kính.
Eukitt gắn lá kính.
Tủ lạnh.
Điều hòa nhiệt độ.
Tủ hốt phòng thí nghiệm.
Nguồn cấp nước chảy.
Kính hiển vi 2 mắt để soát kết quả nhuộm.
Kính phòng hộ, bít tất tay các loại, mặt nạ giải phẫu, áo choàng giải phẫu.
Phương tiện, hóa chất biệt lập cho kỹ thuật
Dung dịch oxalic acid 2%.
Dung dịch cồn 70% - HCl.
Phẩm nhuộm (hoặc dùng phẩm nhuộm có sẵn của các hãng hoặc pha như hướng dẫn ở III.6.1 dưới đây): Permanganat kali, acid sunfuric đậm đặc, Orcein, HCl đậm đặc.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
khăng khăng
Bệnh phẩm được lấy ra khỏi thân được nhất mực ngay trong dung dịch formol đệm trung tính 10% với tỷ lệ thể tích dung dịch nhất quyết nhiều gấp 20 - 30 lần thể tích bệnh phẩm. thời kì khăng khăng từ 2-12 giờ tuỳ theo mảnh bệnh phẩm to hay nhỏ.
Sau nhất quyết, bệnh phẩm được thực hành qua các khâu kỹ thuật sau:
Chuyển bệnh phẩm
Vùi parafin
Đúc khối parafin
Cắt và dán mảnh cắt
Nhuộm mảnh cắt
Chuẩn bị phẩm nhuộm
Hỗn hợp dung dịch (A)
Dung dịch nước permanganat kali 0,5%: 95ml
Acid sunfuric đậm đặc: 5ml Chú ý: chuẩn bị dung dịch trước khi dùng.
Dung dịch cồn – orcein (B)
Orcein: 1g
Cồn etylic 70%: 100ml
HCl đậm đặc: 2ml
Tiến hành kỹ thuật
Tẩy parafin các mảnh cắt bằng 3 bể toluen (xylen), mỗi bể 2 phút.
Chuyển vào các bể cồn 100°, 95°, 80° mỗi bể 2 phút.
Rửa nước.
Oxy hóa trong dung dịch (A): 5 phút.
Rửa nước
Làm mất màu trong oxalic acid 2%
Rửa bằng nước cất, sau đó rửa nước chảy 3 phút
Nhuộm màu bằng dung dịch orcein (B): 2 - 4 giờ
Rửa nước
Biệt hóa trong dung dịch cồn 70% - HCl.
Làm mất nước nhanh bằng cồn 95º và cồn tuyệt đối.
Làm trong bằng 3 bể toluen sạch.
Gắn lá kính bằng Eukitt.
KẾT QUẢ
Bào tương tế bào gan nhiễm virus viêm gan B: dạng thủy tinh mờ.
NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ
Ở bước 6, thời kì tẩy trắng mô chỉ kéo dài nếu cấp thiết. Nói chung, chỉ vào khoảng 1 giây.
Ở bước 8, mảnh cắt được nhuộm màu tăng dần bằng dung dịch orcein và rà đậm độ màu sắc bằng kinh hiển vi quang học.