Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Sáu, 17 tháng 9, 2021

NHUỘM HYDROXIT SẮT (THEO HALE)

NHUỘM HYDROXIT SẮT (THEO HALE)

NGUYÊN TẮC

Phương pháp nhuộm dựa vào ái lực của sắt (hoá trị 3) với các nhóm acid. Cơ chế hoá học xác thực của hiện tượng gắn kết này vẫn còn chưa sáng tỏ. Tuy nhiên, hydroxit sắt dạng keo, ngay khi được một mực, sẽ có thể được phát hiện ở bước nhuộm thứ 2 với ferrocyanur kali (phản ứng sẽ cho màu xanh).

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Kỹ thuật viên phẫu thuật bệnh - tế bào bệnh học: 02

dụng cụ, hóa chất

Phương tiện, hóa chất chung

Dung dịch nhất quyết bệnh phẩm.

Cồn (70 0 , 80 0 , 95 0 , 100 0 ).

Xylen hay toluen.

Nước cất 2 lần.

Parafin.

Sáp ong.

Albumin + glycerin.

Máy đo độ pH điện tử.

Máy chuyển bệnh phẩm tự động.

Máy đúc khối parafin.

Bàn hơ dùng điện.

Máy cắt lát mỏng (microtome).

Lưỡi dao cắt lát mỏng.

Lò nấu parafin.

Tủ ấm 37 0 và 56 0.

Tủ lạnh.

Điều hòa nhiệt độ.

Tủ hốt phòng thí điểm. - Nguồn cấp nước chảy.

Bể nhuộm bằng thủy tinh

Bể thủy tinh đựng cồn, xylen.

Hộp bằng thép không rỉ đựng parafin.

Khuôn nhựa.

Giá đựng tiêu bản (đứng và nằm ngang).

Cốc đong loại 1000ml, 500ml, 100ml và 50ml.

Ống hút bằng nhựa, quả bóp cao su hút hóa chất.

Kẹp không mấu, kéo.

Cân phân tách.

Giấy lọc.

Phiến kính, lá kính.

Acid picric ngâm, làm sạch phiến kính.

Bôm Canada hoặc keo gắn lá kính.

Kính hiển vi 2 mắt để thẩm tra kết quả nhuộm.

Kính phòng hộ, bao tay các loại, mặt nạ phẫu thuật, áo choàng giải phẫu.

Phương tiện, hóa chất riêng biệt cho kỹ thuật

Phẩm nhuộm (hoặc dùng phẩm nhuộm có sẵn của các hãng hoặc pha như hướng dẫn ở III.6.1 dưới đây): FeCl 2 , acid acetic đặc, đỏ nhân, Kernechtrot, sunfat nhôm.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

một mực

Bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể được nhất định ngay trong dung dịch formol đệm trung tính 10% với tỷ lệ thể tích dung dịch cố định nhiều gấp 20 - 30 lần thể tích bệnh phẩm. thời kì nhất quyết từ 2-12 giờ tuỳ theo mảnh bệnh phẩm to hay nhỏ.

Sau nhất mực, bệnh phẩm được thực hành qua các khâu kỹ thuật sau:

Chuyển bệnh phẩm

Vùi parafin

Đúc khối parafin

Cắt và dán mảnh cắt

Nhuộm mảnh cắt

Chuẩn bị phẩm nhuộm

Dung dịch mẹ hydroxit sắt dạng keo

Nước cất: 250 ml

Clorua sắt (29%): 4,4ml

Thêm clorua sắt cho đến khi nước cất sôi lên.

Chờ cho dung dịch chuyển sang màu đỏ thẫm, để vào lạnh.

Dung dịch được bảo quản tối đa trong 2 tháng.

Dung dịch làm việc

Acid acetic đậm đặc:

5 ml

Dung dịch mẹ:

20 ml

Nước cất:

Đỏ nhân

15ml

Kernechtrot:

0,5g

Sunfat nhôm:

12,5g

Nước cất:

250 ml

Hoà tan bằng cách đun nóng. Thêm ít tinh thể thymol.

Bảo quản trong tủ lạnh.

Tiến hành kỹ thuật

Tẩy parafin các mảnh cắt bằng 3 bể toluen (xylen), mỗi bể 2 phút.

Chuyển vào các bể cồn 100°, 95°, 80° mỗi bể 2 phút.

Rửa nước.

Nhúng mảnh cắt rất nhanh vào dung dịch acid acetic 12%.

Không rửa; đặt các mảnh cắt vào trong dung dịch làm việc khoảng 1 giờ.

Rửa trong 4 bể acid acetic 12% (3 phút mỗi bể).

Đặt mảnh cắt vào trong dung dịch Ferrocyanua Kali (2%) + HCl (2%) với thể tích bằng nhau, khoảng 20 phút.

Rửa nước chảy rồi qua nước cất.

Nhuộm nhân bằng đỏ nhân trong 3 - 10 phút.

Rửa trong nước chảy, rồi nước cất.

Làm mất nước nhanh bằng cồn 95º và cồn tuyệt đối.

Làm trong bằng 3 bể toluen sạch.

Gắn lá kính như không lệ.

KẾT QUẢ

Mucopolysaccarit acid: xanh đậm.

NHỮNG sơ sót VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

Ở pH 3,1 và 2,5, màu xanh cho biết hồ hết là các mucin acid (trừ một số nhóm sunphat hóa mạnh). Ở pH 1,0, chỉ các mucin acid sunphat hóa yếu có màu xanh, trong khi ở pH 0,2, mucin acid sunphat hóa mạnh lại bắt màu xanh.

Back To Top