Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Hai, 6 tháng 9, 2021

Các xét nghiệm đông máu: Những kháng thể kháng phospholipid (APLs)

Các xét nghiệm đông máu: Những kháng thể kháng phospholipid (APLs)

PHẦN 1: GIỚI THIỆU

Rất quan yếu phải nhớ rằng APLs có biểu lộ diện một cách tĩnh lặng sau khi ốm, đặc biệt là nhiễm trùng và không nên kết luận cho đến khi một test thứ 2 được thực hiện. APLs yên lặng hiếm khi kết liên với huyết khối.

APS có thể xảy ra trong bối cảnh một bệnh lý khác (APS thứ phát), cốt là rối loạn tự miễn, SLE và xơ cứng bì (scleroderma).

Những người có cả LA và hiệu giá kháng thể anticardiolipin vừa/cao cho thấy nguy cơ huyết khối cao hơn những người chỉ có 1 test dương tính.

Việc xác định LA ở bệnh nhân dùng VKA là khó. Khuyến cáo ngưng VKA 1-2 tuần và khi INR <1.5 trước="" khi="" sàng="" lọc="" la.="" nếu="" inr="" 1.5-3="" thì="" mix="" 1:1="" với="" huyết="" tương="" bình="" thường="" có="" thể="" được="" chuẩn="" bị="" tuy="" nhiên="" việc="" diễn="" giải="" kết="" quả="" vẫn="" khó="" và="" một="" la="" yếu="" ý="" nghĩa="" lâm="" nhưng="" bỏ="" qua="" do="" pha="" loãng.="" số="" test="" khác="" như="" thời="" gian="" cục="" đông="" textarin="Ecarin" thực="" hiện="" mặc="" dù="" không="" khuyến="" cáo="" tại="" bởi="" isth="" ssc="" cho="">

Ảnh hưởng của LMWH lên chắt lọc LA là đổi thay. Một số kit thương nghiệp cho sàng lọc LA có chứa sẵn thuốc thử trung hòa heparin như polybrene.

GIỚI THIỆU

APL phá vỡ quá trình đông máu và quan yếu vì 2 lý do:

Chúng có thể kéo dài những xét nghiệm đông máu phụ thuộc phospholipid như APTT, cho ra một ấn tượng về một rối loạn chảy máu tiềm tang NHƯNG

In vivo chúng có thể thúc đẩy huyết khối (Hội chứng kháng phospholipid - APS), và cũng có thể sự hiện diện của chúng hoàn toàn không có triệu chứng. Rất quan trọng xác định APL vì chúng có thể giải thích những đợt huyết khối và xảy thai tái diễn trong 3 tháng đầu. Thêm vào đó, nếu không được nhận ra, APL có thể kéo dài test đông máu và tiếp đó là xét nghiệm yếu tố dẫn đến diễn dịch nhầm lẫn là suy giảm nhân tố đông máu. May mắn là trong trường hợp sau, một số manh mối dựa vào đồ thị không đồng thời trong xét nghiệm yếu tố có thể phát hiện ra.

Chẩn đoán APS đòi hỏi sự phối hợp của ít ra một test LABO đặc hiệu và một hoặc nhiều hơn các triệu chứng lâm sàng:

Tiêu chuẩn lâm sàng

Huyết khối huyết quản

Một hoặc nhiều đợt huyết khối động mạch, tĩnh mạch, hoặc huyết quản nhỏ ở bất cứ mô hay cơ quan nào.

Huyết khối phải được xác định bằng những tiêu chuẩn có giá trị (hình ảnh hoặc mô học rõ ràng)

Thai lưu

Một hoặc nhiều những đợt thai lưu không giảng giải được, thường nhật về mặt hình thái tại thời điểm 10 tuần.

Một hoặc nhiều những lần sinh non thường ngày về mặt hình thái trước tuần 34 vì:

Sản giật hoặc tiền sản giật nặng hoặc

Nhận ra những đặc điểm bánh nhau không đầy đủ.

3 hoặc nhiều hơn những đợt xảy thai tự động trước tuần 10 đã loại trừ các bất thường giải phẫu/ hormone/ NST.

Tiêu chuẩn LABO

ít ra 2 test dương tính cho APL cách nhau 12 tuần

Trực tiếp

ELISA

Nguyên lý:

3 đặc điểm cho việc xác định APL chuẩn xác là:

Chống trực tiếp hoặc cardiolipin (aCL) hoặc β2glycoprotein-I (anti-β2GPI)

IgG và/ hoặc IgM

Hiện diện với chuẩn độ nhàng nhàng hoặc cao (i.e. 40 GPLU hoặc MPLU đối với aCL hoặc the 99th percentile đối với hoặc aCL hoặc anti-β2GPI.

Cardiolipin được tìm thấy gần như độc quyền ở lớp trong màng ty thể, nơi nó thực hành vai trò quan trọng trong việc điều hòa những enzyme liên tưởng đến chuyển hóa năng lượng của ty thể. Thuật ngữ “cardiolipin” xuất phát từ sự việc là lần đầu nó được phân lập từ trái tim của con bò những năm đầu 1940 và tạo thành nền móng cho xét nghiệm Wasserman cho tim la.

β2-glycoprotein I (còn được biết là Apolipoprotein H) là một protein đa chức năng: gắn vào cardiolipid và làm đổi thay cấu hình, tương tác với quá trình ngưng tập tiểu cầu bằng việc ức chế bài xuất serotonine và tương tác với nhiều bước khác trong con đường đông máu. Những kháng thể gắn β2GPI có mối can hệ chặt đẹp với những biến chứng huyết khối trong APS.

Gián tiếp

phê duyệt ảnh hưởng lên xét nghiệm đông máu phụ thuộc phospholipid.

Nguyên lý

APL có thể ảnh hưởng lên phospholipid được sử dụng ở một số LABO trong các xét nghiệm đông máu (như APTT) và làm kéo dài thời kì cục đông. Ảnh hưởng này có thể vượt qua bằng cách cho thêm lượng dư phospholipid trung hòa APL và thời kì in vitro sẽ ngắn lại.

Việc chứng minh sự hiện diện APL bởi những test đông máu đòi hỏi:

Kéo dài những test đông máu phụ thuộc phospholipid VÀ

Rút ngắn lại khi cho dư phospholipid hoặc loại bỏ ảnh hưởng của APL bằng cách nào đó HOẶC

So sánh với test xác định độc lập với phospholipid.

Những test được dùng cho mục đích này là:

Dilute Russell Viper venom test (DRVVT)

Silica clotting time (SCT)

Kaolin clotting time (KCT)

The Textarin/Ecarin time

Taipan venom time (TVT)

Factor V ratio

Không có một test nào ở trên có thân xác định được vớ LA. cho nên chí ít 2 test khác nhau nên được dùng

lược đồ dưới đây cho thấy trình tự điều tra một trường hợp ngờ LA

Khi sàng lọc LA, 2 test dựa vào những nguyên lý khác nhau nên được sử dụng. Khuyến cáo hiện tại của ISTH SSC khuyến cáo dùng Silica Clotting Time [SCT] và dilute Russell Viper Venom Time [dRVVT].

yêu cầu XÉT NGHIỆM NÀO TIẾP?

Để hoàn tất xét nghiệm APL, mẫu máu bệnh nhân cần được thử 2 lần cách nhau 12 tuần.

Công thức máu cũng cần được rà soát vì APL có thể gây nên ITP. APL cũng có thể gây nên suy giảm prothrombin mắc phải và ở bệnh nhân APL với tiền sử chảy máu, việc đo mức FII rất có giá trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Pengo, V., Tripodi, A., Reber, G., Rand, J.H., Ortel, T.L., Galli, M. & De Groot, P.G. (2009) Update of the guidelines for lupus anticoagulant detection. Subcommittee on Lupus Anticoagulant/Antiphospholipid Antibody of the Scientific and Standardisation Committee of the International Society on Thrombosis and Haemostasis. J Thromb Haemost, 7, 17371740.

Urbanus, R.T., Derksen, R.H. & de Groot, P.G. (2008) Current insight into diagnostics and pathophysiology of the antiphospolipid syndrome. Blood Rev, 22, 93-105.

Miyakis, S., Lockshin, M.D., Atsumi, T., Branch, D.W., Brey, R.L., Cervera, R., Derksen, R.H., PG, D.E.G., Koike, T., Meroni, P.L., Reber, G., Shoenfeld, Y., Tincani, A., Vlachoyiannopoulos, P.G. & Krilis, S.A. (2006) International consensus statement on an update of the classification criteria for definite antiphospholipid syndrome (APS). J Thromb Haemost, 4, 295-306.

Greaves, M., Cohen, H., MacHin, S.J. & Mackie, I. (2000) Guidelines on the investigation and management of the antiphospholipid syndrome. Br J Haematol, 109, 704715.

Brandt, J.T., Triplett, D.A., Alving, B. & Scharrer, I. (1995) Criteria for the diagnosis of lupus anticoagulants: an update. On behalf of the Subcommittee on Lupus Anticoagulant/Antiphospholipid Antibody of the Scientific and Standardisation Committee of the ISTH. Thromb Haemost, 74, 1185-1190.

Plebani M. Errors in clinical laboratories or errors in laboratory medicine? Clin Chem Lab Med 2006;44:750-9.

BCSH

Phần 2. thời kì NỌC ĐỘC RUSSELL’S VIPER PHA LOÃNG Dilute Russell's Viper Venom Time [DRVVT]

Việc chuẩn bị PPP cho DRVVT cũng như tất các test LA là quan yếu. Mẫu huyết tương phải được quay gấp đôi để loại bỏ tuốt tiểu cầu vì nó có thể trở thành một nguồn cung cấp PL khác trong test. na ná mẫu không nên đông lại vì tiểu cầu sau đó sẽ bị dung giải và giải phóng PL trong quá trình rã đông.

Kháng thể chống FV hoặc suy giảm FV sẽ làm kéo dài DRVVT nhưng việc kéo dài sẽ không được điều chỉnh khi thêm phospholipid ở bước hiệu chỉnh.

Heparin sẽ kéo dài DRVVT nhưng nó cũng sẽ kéo dài Thrombin Time (TT), trong khi APL rất hiếm khi gây kéo dài TT. Nếu TT kéo dài, thực hiện RT sẽ công nhận sự hiện diện của heparin.

DRVVT không tin tưởng được khi bệnh nhân uống warfarin. Một số LABO thực hành mix 1:1 với huyết tương thường nhật để làm giảm tối thiểu ảnh hưởng.

Test hiệu chỉnh (confirm theo cách gọi của LABO chúng ta) trước đây người ta dùng tiểu cầu ly giải. Tuy nhiên, hồ hết LABO giờ sử dụng phospholipid tinh khiết vì điều này sẽ chuẩn hơn.

Đọc thêm bài nọc độc rắn trong đông máu (Snake Venoms in Haemostasis)

GIỚI THIỆU

RVV được phân lập từ rắn Daboia russelii chứa một chất hoạt hóa FX khi có mặt PL, prothrombin, calcium chuyển fibrinogen thành fibrin. Những người có LA gắn với PL sẽ ức chế hoạt động của RVV và làm kéo dài CT (Clotting time).

Vì RVV hoạt hóa trực tiếp FX bởi thế test không bị ảnh hưởng bởi suy giảm yếu tố FXII, XI, IX hoặc VIII. DRVVT thường được kết hợp với động tác trung hòa tiểu cầu để chứng minh sự đặc hiệu với PL của kháng thể.

PHƯƠNG PHÁP

Huyết tương bình thường được trộn với PL pha loãng tại 37 độ C. RVV pha loãng và sau đó calcium chloride được thêm vào, CT được ghi lại. Test sau đó được lặp lại với huyết tương bệnh nhân và tỷ số giữa bệnh nhân/chứng được xem.

Thuốc thử

giải thích

PPP

Một nguồn của các nhân tố đông máu, đặc biệt là thrombin và fibrinogen.

RVV pha loãng

Nó được pha loãng để CT của huyết tương chứng vào khoảng 30-35 giây vì đây là độ nhạy tối ưu cho APL.

PL

Cung cấp bề mặt cho sự tạo thành thrombin.

Calcium

Khởi động đông máu

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Nếu DRVVT không kéo dài thì test hiệu chỉnh không được chỉ định.

DRVVT

PHÂN TÍCH

DRVVT

Tỉ số DRVVTtest/chứng

Khoảng tham chiếu: 29-42 giây Khoảng tham chiếu: 0.9-1.05

Tỷ số 1.05

Có thể LA

Loại trừ suy giảm các nhân tố II, V, X, Fibrinogen hoặc chất ức chế khác không phải LA

DRVVT kéo dài hiệu chỉnh được với huyết tương thông thường.

Suy giảm nhân tố đông máu

(Một LA yếu có thể bị giấu giếm ở mix 1:1 với huyết tương thông thường, một số LABO khuyến cáo mix 1:4 (1 test, 4 NPP) để thử lại)

DRVVT kéo dài hiệu chỉnh lại với PL

LA

Tính phần trăm hiệu chỉnh

Phần trăm hiệu chỉnh được tính bằng cách dùng công thức sau

Phần trăm hiệu chỉnh của tỉ số được tính bằng công thức bên dưới. Kết quả rút cục được nhân 100 để thành đơn vị %. Cách tính này hiện đã được khuyến cáo bởi Hiệ hội chuẩn hóa Huyết học của Anh quốc (British Committee for Standardisation in Haematology [BCSH.])

Xem thí dụ sau

Mẫu

CT của DRVVT (giây)

Tỷ số

Huyết tương bệnh nhân

69.2

1.82

NPP

37.9

Huyết tương bệnh nhân + PL

39.5

1.21

NPP + PL

32.5

Từ dữ liệu trên: [1.82 - 1.21/1.82] x 100 = 33.5% hiệu chỉnh. Như vậy bệnh nhân này kết luận có LA.

Khi nào thì dương tính? Nhiều LABO chọn mức hiệu chỉnh 10% là test dương tính.

yêu cầu XÉT NGHIỆM NÀO TIẾP?

Khi một người với LA dương tính, test nên được lặp lại lúc 12 tuần. Nhớ rằng không có test nào có thể phát hiện tuốt LA, nên nếu vẫn ngờ một bệnh nhân có LA thì một test khác nên được thực hiện như SCT. chung cuộc, nguyên nhân của LA nên được sàng lọc như ANA, thuốc, virus…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Shapiro SS. The lupus anticoagulant/antiphospholipid syndrome. Annu Rev Med. 1996;47(533):533-53.

Triplett DA. Antiphospholipid antibodies, lupus anticoagulants and thromboembolic disease. Haematologica. 1995.

Kampe CE. Clinical syndromes associated with lupus anticoagulants. [Review]. Seminars in Thrombosis & Hemostasis. 1994;20(1):16-26.

Tripodi A, Chantarangkul V, Clerici M, Mannucci PM. Laboratory diagnosis of lupus anticoagulants for patients on oral anticoagulant treatment. Performance of dilute Russell viper venom test and silica clotting time in comparison with Staclot LA. Thromb Haemost. 2002 Oct;88(4):583-6.

Triplett DA. Use of the dilute Russell viper venom time (dRVVT): its importance and pitfalls. J Autoimmun. 2000 Sep;15(2):173-8.

Thiagarajan P, Pengo V, Shapiro SS. The use of the dilute Russell viper venom time for the diagnosis of lupus anticoagulants. Blood. 1986 Oct;68(4):869-74.

on the Investigation and Management of antiphospholipid Syndrome.

Phần 3. KAOLIN CLOTTING TIME [KCT]

Thuật ngữ “KCT” đôi khi được dùng để viết tắt cho Kaolin Cephalin Time – một tên gọi khác của APTT. Điều này có thể dẫn đến nhẫm lẫn vì Kaolin Clotting Time là một test khác, không cho PL (Cephalin) vào và được dùng để chắt lọc LA.

GIỚI THIỆU

KCT được xem như test nhạy nhất trong việc xác định chống đông lưu hành. KCT xác định tuốt các loại chất ức chế, bao gồm cả những chất ức chế chống trực tiếp FVIII, nhưng nó cũng nhạy với sự có mặt của UFH.

NGUYÊN LÝ

KCT được thiết kế như APTT nhưng không cho thêm bất kỳ PL nào. Test dựa vào những mảnh màng tế bào và lipid huyết tương để cung cấp bề mặt PL cho phản ứng đông máu.

PHƯƠNG PHÁP

Pha loãng huyết tương bệnh nhân: huyết tương thường ngày theo tỷ lệ như trong bảng. Kaolin và sau đó calcium được thêm vào. thời gian KCT được đo lại. Kaolin làm vẩn đục dung dịch nên khó xác định điểm cuối nếu đo bằng quang học, thường đòi hoi phải làm tay. Tuy nhiên, gần đây người ta đã tạo ra các kaolin ít gây đục, có thể đo tự động được.

Normal Plasma

Patient Plasma

100%

0%

90%

10%

80%

20%

50%

50%

20%

80%

10%

90%

Không có bước cho PL vào để làm test khẳng định đối với KCT. Thay vào đó, để loại trừ suy giảm yếu tố gây kéo dài KCT, một lượng lớn huyết tương thường ngày được cho vào, nếu rút ngắn thì sẽ là thiếu hụt, nếu không sẽ chứng tỏ sự hiện diện kháng đông.

Test tại độ pha loãng 80:20 được dùng như một test gạn lọc. Tỷ số =1.2 được xem như dương tính với LA dù rằng khoảng tham chiếu nên được xây dựng theo mỗi LABO.

Chỉ số Rosner: giá trị thông thường là <0.15< p="">

Phần trăm của Chang:

ban sơ Chang và cs cũng dùng mix 50:50, kết quả dương tính khi 70%, giá trị biên là 58-70%

Sau đó Chang và cs thấy mix 4:1 cho kết quả nhạy hơn; dương tính khi 50%.

phân tách KẾT QUẢ

KCT sử dụng một lượng nhỏ phospholipid trong huyết tương bệnh nhân và thành ra rất nhạy với sự nhiễu của tiểu cầu trong mẫu (điều này làm giảm đáng kể độ nhạy của test, đặc biệt sau khi đông và rã đông sẽ làm vỡ màng tiểu cầu và phóng thích ra một lượng lớn bề mặt cho đông máu). Một KCT <60 giây="" cho="" phép="" xác="" định="" sự="" nhiễu="" của="" tiểu="" cầu="" từ="" huyết="" tương="" chứng,="" kết="" quả="" không="" chính="" xác.<="p">

KCT của test được so với chứng. Nếu tỷ số test/chứng = 1.2 hướng đến một chất ức chế (1.1-1.2 được xem là ranh giới). Suy giảm nguyên tố phân biệt với APL bằng cách cho lượng lớn huyết tương thường ngày vào sẽ hiệu chỉnh được KCT. Nếu CT ở những độ pha loãng khác nhau được biểu diễn trên giấy Log-Lin, hàng loạt đường cong được tạo ra như hình dưới

Tóm tắc các đường cong KCT

Đường cong

Diễn giải

Type 1

Hiện diện LA.

KCT tại độ pha loãng 0% nên 60 giây, nếu không thì huyết tương thông thường chứa nồng độ PL quá cao làm mất độ nhạy. Nhớ rằng KCT chỉ sử dụng nguồn PL trong huyết tương test.

Type 2

LA + Suy giảm nhân tố

Type 3

LA hiện diện nhưng không có β2-GPI

Type 4

Không có LA hiện diện

yêu cầu XÉT NGHIỆM NÀO TIẾP?

Khi một người với LA dương tính, test nên được lặp lại lúc 12 tuần. Nhớ rằng không có test nào có thể phát hiện bít tất LA, bởi thế nếu vẫn nghi một bệnh nhân có LA thì một test khác nên được thực hành như SCT. rốt cục, nguyên nhân của LA nên được gạn lọc như ANA, thuốc, virus…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Exner T, Rickard KA, Kronenberg H. A sensitive test demonstrating lupus anticoagulant and its behavioural patterns. Br J Haematol. 1978 Sep;40(1):143-51.

Exner T. Comparison of two simple tests for the lupus anticoagulant. Am J Clin Pathol. 1985 Feb;83(2):215-8.

Exner T, Triplett DA, Taberner DA, Howard MA, Harris EN. Comparison of test methods for the lupus anticoagulant: international survey on lupus anticoagulants-I (ISLA1). Thromb Haemost. 1990 Nov 30;64(3):478-84.

Exner T. Some recent developments with lupus anticoagulants. Blood Coagul Fibrinolysis. 1994 Apr;5(2):281-9.

Exner T, Hohnen-Behrens C, Newman P, Dargan W. Effect of instruments on lupus anticoagulant testing. Thromb Haemost. 2000 Feb;83(2):345-8.

Chang, S.H., Tillema, V. & Scherr, D. (2002) A "percent correction" formula for evaluation of mixing studies. Am J Clin Pathol, 117, 62-73.

Phần 4. SILICA CLOTING TIME [SCT]

GIỚI THIỆU

SCT chính là APTT nhưng slica được dùng thay cho kaolin.

NGUYÊN LÝ

Silica dạng keo trộn với PPP, calcium để phát động đông máu. SCT chứa một lượng ít PL, nên nó rất nhạy với gạn lọc LA. Test khẳng định được thực hiện hao hao bằng cách cho lượng dư PL vào.

Heparin sẽ tương tác với test nhưng một số kit thương nghiệp có chứa sẵn chất trung hòa heparin như polybrene

Thuốc thử

giải thích

PPP

Một nguồn của các nguyên tố đông máu, đặc biệt là thrombin và fibrinogen.

Silica dạng keo

Chất hoạt hóa đường nội sinh

PL

Cung cấp bề mặt cho sự tạo thành thrombin. Liều thấp được dùng để sàng lọc, liều cao để khẳng định.

Calcium

Khởi động đông máu

phân tách KẾT QUẢ Tính phần trăm hiệu chỉnh

Phần trăm hiệu chỉnh được tính theo cách nguyên thủy

bây chừ, cách tính có thay đổi

Tỷ số SCT cho test chắt lọc: Patient Screen SCT [s]/Mean of SCT Screen Reference Range [s]

Tỷ số SCT cho test khẳng định Patient Confirm SCT [s]/Mean of SCT Confirm Reference Range [s]

Chỉ số thường ngày hóa được tính: Tỷ số test sàng lọc/Tỷ số test khẳng định

Tỷ số này 1.16 (1.24 ở một số máy) hướng đến hiện diện LA; ngược lại, hướng đến suy giảm nguyên tố.

Xem ví dụ sau

Mẫu

CT của DRVVT (giây)

Tỷ số

Huyết tương bệnh nhân

210.3

3.22

NPP

65.2

Huyết tương bệnh nhân + PL

62.2

1.04

NPP + PL

32.5

Từ dữ liệu trên: [3.22 - 1.04/3.22] x 100 = 67.7% hiệu chỉnh. Như vậy bệnh nhân này kết luận có LA.

Test này kém nhạy với heparin do có polybrene, nó cũng kém nhạy với kháng đông đường uống và cho ra một kết quả thông thường ở người bệnh gan có rối loạn đông máu. Test này không hiệu quả trong việc phân biệt LA và kháng thể kháng FVIII.

yêu cầu XÉT NGHIỆM NÀO TIẾP?

Khi một người với LA dương tính, test nên được lặp lại lúc 12 tuần. Nhớ rằng không có test nào có thể phát hiện vớ LA, thành thử nếu vẫn ngờ một bệnh nhân có LA thì một test khác nên được thực hành như SCT. rút cục, nguyên cớ của LA nên được gạn lọc như ANA, thuốc, virus…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Luddington, R., et al. (1999) Lupus anticoagulant testing with optical end point automation. Thromb Res, 96, 197-203.

Chantarangkul, V., et al. (1992) Silica clotting time (SCT) as a screening and confirmatory test for detection of the lupus anticoagulants. Thromb Res, 67, 355-365

Phần 5. TỶ SỐ nguyên tố V (Factor V Ratio)

Tỷ số FV PT:FV APTT ở người có LA, tương quan tốt với DRVVT.

Độ mạnh của test nằm ở chỗ khả năng của sàng lọc LA ở bệnh nhân dùng warfarin.

GIỚI THIỆU

LA có can dự đến APCr phê chuẩn ảnh hưởng hoạt động FV.

NGUYÊN LÝ

Tỷ số FV dựa vào một phát hiện là PT thường thông thường hoặc chỉ kéo dài nhẹ ở những người có LA trong khi APTT kéo dài hơn. Test này suy ra một tỷ số hoạt tính FV dùng xét nghiệm dựa vào PT với dựa vào APTT.

PHƯƠNG PHÁP

Hoạt tính FV được đo bằng phương pháp PT một thời đoạn và APTT một tuổi, từ đó tỷ số được suy ra.

phân tách KẾT QUẢ

Tỷ số này rất chặt ở người thông thường với giá trị trung bình 1.09±0.1. Tỷ số này cao hơn đáng kể ở người có LA 4.82±3.34. Một người có LA và dùng warfarin có tỷ số rưa rứa 4.82±3.34.

ĐỀ NGHỊ XÉT NGHIỆM NÀO TIẾP?

Khi một người với LA dương tính, test nên được lặp lại lúc 12 tuần. Nhớ rằng không có test nào có thể phát hiện cả thảy LA, thành thử nếu vẫn ngờ một bệnh nhân có LA thì một test khác nên được thực hành như SCT. Cuối cùng, duyên cớ của LA nên được chắt lọc như ANA, thuốc, virus…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Amagai, H., Kanda, T., Shizuka, R., Fukumura, Y. & Kobayashi, I. (1999) Ratio of factor V activities in PT and APTT assays as a new diagnostic marker of lupus anticoagulant. Clin Lab Haematol, 21, 45-49

Artikel Terkait

Back To Top