Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Hai, 6 tháng 9, 2021

Các xét nghiệm đông máu: Prothrombin time (PT)

Các xét nghiệm đông máu: Prothrombin time (PT)

PT là xét nghiệm căn bản để theo dõi các chất kháng vitamin K đường uống như warfarin, phenidione (xem phần INR)

PT có thể xem như một test gạn lọc kháng đông lupus (LA – Lupus anticoagulants) (xem phần Test ức chế thromboplastin của mô). Tuy nhiên, nhìn chung PT tương đối không nhạy với LA vì nồng độ cao PL trong xét nghiệm sẽ trung hòa kháng thể kháng PL.

PT là nền móng cho phương pháp xét nghiệm 1 thời đoạn, được dùng để xác định các yếu tố VII, V, X, II. PT tương đối không nhạy với suy giảm nhẹ các yếu tố.

Một số biến thể của FVII (FVII Padua, FVII Yamomoto) có thể đưa ra các giá trị FVII khác nhau, phụ thuộc vào nguồn cung cấp TF (xem phần xét nghiệm FVII)

Một PT thường nhật không loại trừ được một bất thường đông máu đáng kể, vì PT thông thường trong cả hemophilia A, B nặng hoặc suy giảm FXI nặng.

Mối quan hệ giữa PT và suy giảm nguyên tố là không tuyến tính, nhưng nó sẽ kéo dài theo hàm mũ ở nồng độ nguyên tố thấp hơn.

PT ngắn lại được thấy ở nhiều bệnh nhân dùng rVIIa (NovoSeven)

Trong lịch sử, PT cũng được thực hành bằng cách dùng nọc độc rắn Russel viper pha loãng (dRVV – tham khảo thêm ở phần xét nghiệm kháng đông lupus) thay cho nguồn TF từ não. Một RVV-PT bình thường nhưng “Brain” PT kéo dài, chỉ ra suy giảm nhân tố VII.

PT sẽ kéo dài với các thuốc ức chế trực tiếp Xa và IIa đường uống mới.

Chỉ số prothrombin (PI – Prothrombin Index) được tính từ PT chứng/PT bệnh nhân x 100.

Phương pháp Owren để đo PT đã được pha loãng trước khi ước tính, thể tích mẫu trong phản ứng hỗn tạp rốt cục là 5%.

GIỚI THIỆU

PT được giới thiệu bởi Quick năm 1935 và thường được gọi là “thời kì Prothrombin của

Quick”. PT đã được phát triển để đo Prothrombin (nhân tố II) và do đó trở thành tên gọi cho test. Tuy nhiên, sau này rõ ràng nó nhạy với bất thường các nguyên tố II, V, VII, X và Fibrinogen.

PT khác với APTT, nó đo hoạt tính con đường đông máu ngoại sinh và con đường chung. Việc phân chia dòng thác đông máu thành ngoại sinh, nội sinh, và con đường chung là cổ điển và ít có giá trị trong in vivo, tuy nhiên nó vẫn có ích khi diễn giải các kết quả xét nghiệm ở LABO.

PT là test 1 thời đoạn (One-stage) dựa trên thời kì cần cho cục fibrin tạo thành sau khi thêm nhân tố mô TF (trước đây gọi là tissue thromboplastin), phospholiplid, calcium để bình phục calci, huyết tương nghèo tiểu cầu.

Thuật ngữ Thromboplastin có cội nguồn dùng để biểu thị một cơ chất trong huyết tương giúp chuyển prothrombin thành thrombin. Trong kí vãng, thromboplastin được chiết xuất từ não hoặc những cơ quan khác và những bộ phận này chứa số lượng lớn nhân tố mô TF và phospholipid (PL). TF có tính đặc hiệu loài, hầu hết LABO hiện nay sử dụng TF người tái tổ hợp với ISI gần 1 và tách khỏi nguồn cung chung với PL. Thromboplastin động vật được chiết xuất từ não thỏ.

TF trong lịch sử được xem là nhân tố III khi danh pháp protein đông máu tạo ra.

NGUYÊN LÝ

PT đo hoạt tính đông máu của con đường ngoại sinh và con đường chung, cho nên nó phụ thuộc vào hoạt tính chức năng của các yếu tố VII, X, V, II và Fibrinogen. Sơ đồ sau cho thấy dòng thác đông máu và các nhân tố ảnh hưởng lên PT.

PHƯƠNG PHÁP

Huyết tương nghèo tiểu cầu (PPP) được trộn với TF (có chứa phospholipid) ở 37 độ C và cho dư lượng calcium chloride (25mM) vào để phát động quá trình đông máu. Trong kỹ thuật làm bằng tay, khi calcium được đưa vào, một đồng hồ bấm giây được bấm và dừng khi cục máu đông tạo thành. thời kì PT được tính từ khi cho calcium vào đến khi tạo thành cục đông fibrin (fibrin clot). Trong các hệ thống tự động, sự tạo thành cục đông được xác định một cách tự động nhưng nguyên lý vẫn như vậy.

Thuốc thử

giảng giải

PPP

Xem phần “Những biến đổi tiền phân tích (Pre-analytical variables)

TF (chứa phospholipid)

TF gắn với FVII và khởi động quá trình đông máu. Phospholipid ngoại sinh được dùng để thay thế phospholipid tiểu cầu.

Calcium

phục hồi calci.

phân tích KẾT QUẢ

PT thường được thực hiện cùng với một loạt các xét nghiệm khác như APTT và có thể bao gồm TT và Fibrinogen.

thất thường

phân tích

PT kéo dài trơ khấc

Giảm nguyên tố VII.

PT kéo dài cùng với các bất thường đông máu khác

Suy giảm vitamin K

Các chất đối kháng vitamin K (như warfarin, phenidione, rodenticides….) Bệnh lý gan

Kém hấp thu (dẫn đến suy giảm vitamin K) Nồng độ cao của heparin không phân đoạn

Những chất ức chế thrombin trực tiếp như lepirudin, argatroban

Bệnh lý mất fibrinogen máu hoặc rối loạn chức năng fibrinogen Rối loạn đông máu do pha loãng (như truyền máu khối lượng lớn)

Suy giảm nhiều nhân tố đông máu (như bệnh lý suy giảm FV+VIII)

thất thường chu trình vitamin K (như những đột biến trong gene VKORC1)

thất thường NST (mất gene F7 và F10 định vị trên nhánh dài

NST số 13 do mất đoạn, sẽ gây suy giảm yếu tố FVII và FX)

PT ngắn lại

Sau điều trị rVIIa

KHOẢNG THAM CHIẾU

Khoảng tham chiếu phụ thuộc vào những vấn đề sau:

Nguồn nguyên tố mô TF (người, thỏ,…)

Công nghệ thực hành (bằng tay, máy tự động)

Phương pháp xác định điểm cuối (quang học, cơ học)

Mỗi LABO nên thành lập một khoảng tham chiếu riêng, tuy nhiên nhìn chung giả trị PT thường nhật rơi vào 13-15 giây.

ĐỀ NGHỊ XÉT NGHIỆM NÀO TIẾP?

Trong trường hợp PT kéo dài trơ trẽn, các xét nghiệm sàng lọc còn lại thường ngày (APTT, TT, Fib), test hợp lý nhất theo suy luận được yêu cầu là xét nghiệm yếu tố VII.

Suy giảm FVII là hiếm và thường gặp bối cảnh PT kéo dài cùng với các thất thường gạn lọc khác như APTT. Bảng ở trên đã cho thấy các khả năng, từ đó định hướng tiếp cho xét nghiệm. Tiền sử dùng thuốc và thăm khám lâm sàng là tối quan yếu.

Nhớ rằng, Warfarin và những chất kháng vitamin K đường uống khác làm kéo dài PT đáng kể nhưng có thể chỉ kéo dài APTT một vài giây (trừ trường hợp quá liều).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Girolami, A., et al., Factor VII Padua 2: another factor VII abnormality with defective ox brain thromboplastin activation and a complex hereditary pattern. Blood, 1979. 54(1): p. 46-53.

James, H.L., et al., The dysfunction of coagulation factor VIIPadua results from substitution of arginine-304 by glutamine. Biochim Biophys Acta, 1993. 1172(3): p. 301-5.

Marchetti, G., et al., Detection of two missense mutations and characterization of a repeat polymorphism in the factor VII gene (F7). Hum Genet, 1992. 89(5): p. 497-502.

Takamiya, O., et al., Factor VII activity and antigen in a patient with abnormal factor VII. Clin Lab Haematol, 1988. 10(2): p. 159-65.

Quick AJ. The Thromboplastin Reagent for the Determination of Prothrombin. Science. 1940;92(2379):113-4.

Artikel Terkait

Back To Top