ĐỊNH LƯỢNG α1 ACID GLYCOPROTEIN
NGUYÊN LÝ
α1 Acid glycoprotein là một protein pha cấp. Xét nghiệm α1 Acid glycoprotein thường được dùng trong các trường hợp viêm, nhiễm trùng.
α1 Acid glycoprotein trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp miễn nhiễm đo độ đục.
Kháng thể kháng α1 Acid glycoprotein trong thuốc thử kết hợp với α1 Acid glycoprotein trong mẫu thử tạo phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể khiến dung dịch phản ứng có độ đục. Nồng độ α1 Acid glycoprotein có trong mẫu thử tỷ lệ thuận với độ đục do phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể tạo ra.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
1 cán bộ đại học, 1 kỹ thuật viên chuyên ngành hoa sinh
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện: Máy xét nghiệm như Hitachi 904, 912, MODULAR P. . .
Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm α1 Acid glycoprotein , chất chuẩn α1 Acid glycoprotein , chất soát chất lượng α1 Acid glycoprotein.
Người bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông báo về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Heparin hay EDTA. Máu không vỡ hồng huyết cầu.
Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
Bệnh phẩm ổn định 72 giờ ở 2–8°C, 6 tháng ở -15°C đến -25°C.
Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất thẩm tra chất lượng nên phân tách trong vòng 2 giờ.
Tiến hành kỹ thuật
Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm α1 Acid glycoprotein. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm α1 cid glycoprotein. Kết quả thẩm tra chất lượng với xét nghiệm α1 Acid glycoprotein đạt đề nghị không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật thẩm tra chất lượng.
Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tách
Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
Đợi máy phân tách mẫu theo protocol của máy
Khi có kết quả cần coi xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số thông thường: 50 – 120 mg/dL α1 Acid glycoprotein là một protein pha cấp nên nó tăng trong các tình trạng viêm và nhiễm trùng.
NHỮNG sơ sót VÀ XỬ TRÍ
Những nhân tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi:
+ Huyết thanh vàng : Bilirubin <1026 µmol="L">
+ Huyết thanh đục: Triglycerid < 750="" mg="dL">
+ Vỡ hồng huyết cầu: Hb <1000 mg="dL">
+ nguyên tố thấp < 2000="" iu="mL">
Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính nết).
