ĐỊNH LƯỢNG BỔ THỂ C4 (Complement 4)
C4 là một loại bổ thể (Complement 4) thường được chỉ định trong một số bệnh tự miễn, ung thư, xơ gan…
NGUYÊN LÝ
C4 được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kháng thể kháng C4 trong thuốc thử phối hợp với C4 trong mẫu thử tạo phức hợp miễn nhiễm kháng nguyên-kháng thể khiến dung dịch phản ứng có độ đục. Nồng độ C4 có trong mẫu thử tỷ lệ thuận với độ đục do phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể tạo ra.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh
công cụ, hóa chất
công cụ: Máy xét nghiệm như Cobas 501, AU 640….
Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm C4, chất chuẩn C4, chất soát chất lượng C4.
Người bệnh
Người bệnh cần được giảng giải về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông báo về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Na-heparin, Li-heparin, hay K-EDTA. Máu không vỡ hồng huyết cầu.
Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
Bệnh phẩm ổn định 2 ngày ở 2-8°C.
Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tách. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất thẩm tra chất lượng nên phân tách trong vòng 2 giờ.
Tiến hành kỹ thuật
Máy phân tách cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hành phân tách mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm C4. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm C4. Kết quả rà chất lượng với xét nghiệm C4 đạt đề nghị không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật thẩm tra chất lượng.
Người thực hành phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tách hoặc hệ thống mạng (nếu có).
Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tách
Ra lệnh cho máy thực hiện phân tách mẫu bệnh phẩm
Đợi máy phân tách mẫu theo protocol của máy
Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in thưa hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số thường nhật: 10. 0 – 40. 0 mg/dl.
C4 máu tăng trong: Viêm khớp dạng thấp thanh niên, Ung thư (thực quản, dạ dày, trực tràng, tuỵ, phổi, vú, cổ tử cung, buồng trứng, tuyến tiền liệt, bọng đái).
C4 máu giảm trong: Lupus ban đỏ tản mạn, Viêm cầu thận, Xơ gan, Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn.
NHỮNG sơ sót VÀ XỬ TRÍ
Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60="" mg="dL" hay="" 1026="" µmol="L.">
+ Tán huyết: Hemoglobin <900 mg="dL" hay="" 559="" µmol="L.">
+ Huyết thanh đục: Triglyceride <1600 mg="dL" (18.="" 2="" mmol="L).">
+ nhân tố dạng thấp < 1200="" iu="mL.">
+ Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ C4 tới 500 mg/dL (25 µmol/L).
Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính tình).
