ĐỊNH LƯỢNG FERRITIN
Ferritin là một protein chứa sắt là dạng dự trữ sắt cốt tử của cơ thể được lưu trữ bên trong các tế bào. Lượng nhỏ ferritin lưu hành trong máu phản ảnh tổng lượng sắt lưu trữ trong cơ thể. Xét nghiệm Ferritin thường được chỉ định trong một số trường hợp bệnh lý như: Một số bệnh máu, Ung thư, suy thận mạn. . .
NGUYÊN LÝ
Ferritin được định lượng theo nguyên lý miễn dịch sandwich dùng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. Ferritin có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng ferritin đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng Ferritin đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn nhiễm kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ Ferritin có trong mẫu thử.
CHUẨN BỊ
Người thực hành: 01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất
dụng cụ: Máy xét nghiệm miễn nhiễm Elecsys 2010, Cobas e411, e170, rchitect…
Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Ferritin, chất chuẩn Ferritin, chất rà soát chất lượng Ferritin.
Người bệnh: Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm: Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông báo về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na Heparin, K3-EDTA, Sodium citrate. Máu không vỡ hồng cầu.
Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
Mẫu ổn định trong 7 ngày ở 2-8 °C, 12 tháng ở -20 °C.
Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất thẩm tra chất lượng nên phân tách trong vòng 2 giờ.
Tiến hành kỹ thuật
Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm Ferritin, Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Ferritin. Kết quả rà chất lượng với xét nghiệm Ferritin đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật rà chất lượng.
Người thực hành phân tách mẫu nhập dữ liệu về thông báo người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
Ra lệnh cho máy thực hiện phân tách mẫu bệnh phẩm.
Đợi máy phân tách mẫu theo protocol của máy.
Khi có kết quả cần coi xét đánh giá kết quả sau đó in mỏng hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Giá trị tham chiếu:
+ Nam 30 - 400 ng/mL
+ Nữ 13 - 150 ng/mL
Ferritin máu tăng trong: Các bệnh máu như Hodgkin, Lơ xê mi cấp…, Ung thư gan, tụy, phổi…, Suy thận mạn.
Ferritin máu giảm trong: Thiếu máu do thiếu sắt.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Những nguyên tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 65="" mg="dL" .="">
+ Tán huyết: Hemoglobin <0. 5g="dL">
+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 3300="" mg="dL.">
+ Biotin <50 ng="ml." trường="" hợp="" người="" bệnh="" sử="" dụng="" biotin="" với="" liều=""> 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm chí ít 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
+ RF <2500 iu="mL.">
+ Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ Ferritin tới 100 000 ng/mL.
Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hành lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tâm tính).
