ĐỊNH LƯỢNG T-UPTAKE
NGUYÊN LÝ
Thyroxine (T4) là hormon có tác động trên chuyển hóa chung. Định lượng T4 quan trọng trong việc chẩn đoán phân biệt giữa bình giáp, cường giáp và nhược giáp. phần nhiều thyroxine gắn với protein tải (TBG, prealbumin và albumin), cho nên việc xác định thyroxine toàn phần chỉ cung cấp thông tin chính xác khi khả năng gắn kết thyroxine trong huyết thanh là thường ngày. Nội tiết tố tuyến giáp tự do trong thể cân bằng với nội tiết tố gắn với protein mang. Một đổi thay trong nồng độ TBG có thể dẫn tới nồng độ T4 toàn phần đo được tăng hoặc giảm mặc dầu nồng độ
T4 tự do vẫn nằm trong khoảng bình giáp. Xét nghiệm T-uptake (chỉ số gắn kết thyroxine) cung cấp một phép đo cho các vị trí gắn kết thyroxine còn trống.
T-uptake (Chỉ số gắn kết T4) được đinh lượng theo nguyên lý miễn dịch cạnh tranh sử dụng phương pháp miễn nhiễm hóa phát quang hay điện hóa phát quang.
trước hết: Mẫu bệnh phẩm, T4 ngoại sinh, và T4-polyhapten đánh dấu biotin cho xúc tiếp với nhau. T4 chiếm giữ các vị trí gắn kết tự do trong mẫu huyết thanh.
Sau khi thêm kháng thể đặc hiệu kháng T4 đánh dấu phức hợp ruthenium, polyhapten và dẫn xuất kháng thể phản ứng với nhau tạo thành một phức hợp, nồng độ của phức hợp tỷ lệ nghịch với nồng độ của T4 ngoại sinh dư thừa. Phức hợp miễn nhiễm này trở nên gắn kết với vi hạt phủ streptavidin phê duyệt sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
CHUẨN BỊ
Người thực hành
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh
Phương tiện, hóa chất
phương tiện lấy máu: Bông cồn, bơm tiêm, ống đựng máu, găng.
Hóa chất: Hóa chất định lượng T-uptake, chất chuẩn, chất soát chất lượng Tuptake.
Máy móc: Có thể sử dụng các máy như Cobas e411, e170, e601, rchitect...
Người bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông báo về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Lấy 3ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hoặc có chất chống đông là Heparin, K3-EDTA, Natri Citrate, Kali Oxalat, Natri Floride.
Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hay huyết tương.
Bệnh phẩm ổn định 8 ngày ở 2-8°C, 3 tháng ở -20°C.
Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tách. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất rà soát chất lượng nên phân tách trong vòng 2giờ.
Sau khi lấy máu, đem ly tâm ở 4000 vòng trong 5 phút tách lấy huyết thanh.
Tiến hành kỹ thuật
Sau khi tách được huyết thanh, bệnh phẩm được chuyển đến máy phân tách
Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hành phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm T-uptake. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm T-uptake. Kết quả soát chất lượng với xét nghiệm T-uptake đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật thẩm tra chất lượng.
Người thực hiện phân tách mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tách hoặc hệ thống mạng (nếu có).
Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
Ra lệnh cho máy thực hiện phân tách mẫu bệnh phẩm
Đợi máy phân tách mẫu theo protocol của máy
Khi có kết quả cần coi xét đánh giá kết quả sau đó in bẩm hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
thường nhật T-uptake: 0.8-1.3
T- uptake <0.8 có="" thể="" cường="" giáp="" hay="" nồng="" độ="" tbg="" thấp.="">
T- uptake 1.3 có thể suy giáp hay nồng độ TBG cao.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Những nhân tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
Huyết thanh vàng: Bilirubin < 41="" mg="dL.">
Tán huyết: Hemoglobin < 2.0="" g="dL">
Huyết thanh đục: Triglyceride < 2000="" mg="dl.">
Biotin <40 ng="ml." trường="" hợp="" người="" bệnh="" sử="" dụng="" biotin="" với="" liều=""> 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm chí ít 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối. + RF <339 iu="mL">
Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tâm tính).
