Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Bảy, 11 tháng 9, 2021

ĐỊNH TÍNH KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH GẮN MEN (ELISA)

ĐỊNH TÍNH KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN

BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH GẮN MEN (ELISA)

(Anti Nuclear Antibody - ANA qualitative test by ELISA)

NGUYÊN LÝ

Kháng căn nguyên (nuclear antigen) được gắn sẵn trong các giếng nhựa sẽ kết hợp với kháng thể đặc hiệu kháng nhân (anti nuclear antibodies) lớp IgG và IgM (nếu có) trong huyết thanh người bệnh khi ủ tạo nên phức hợp Kháng nguyên - Kháng thể. Sau khi rửa bỏ huyết thanh thừa, cho chất cộng hợp (còn gọi là conjugate) có thực chất là hỗn hợp anti IgG và anti IgM người gắn enzym peroxidase. Khi đó cộng hợp sẽ gắn đặc hiệu vào phức hợp Kháng nguyên - Kháng thể (nếu có). Sau khi rửa bỏ lượng cộng hợp thừa không gắn với phức hợp Kháng nguyên - Kháng thể, cho tiếp vào giếng phản ứng một lượng xác định cơ chất TMB/H 2 O 2 . Enzym peroxidase trong giếng phản ứng (nếu có) sẽ xúc tác tạo phản ứng giữa H 2 O 2 và TMB tạo màu xanh lá cây. Phản ứng được ngừng lại bằng dung dịch a - xít H 2 SO 4 loãng, lúc này màu xanh của dung dịch chuyển thành màu vàng chanh, đậm độ màu tương quan thuận với nồng độ kháng thể IgG và IgM có trong huyết thanh. Xác định chừng độ màu bằng phương pháp đo mật độ quang (OD) ở bước sóng 450 nm hoặc bước sóng kép 450 nm/620 nm.

CHỈ ĐỊNH

Các trường hợp nghĩ đến bệnh tự miễn.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định.

CHUẨN BỊ

Người thực hành

Kỹ thuật viên và cử nhân đã được đào tạo thực hành kỹ thuật;

thầy thuốc xét nghiệm: đọc kết quả, đánh giá, rà chất lượng.

Phương tiện – Hóa chất

Phương tiện

Máy ly tâm ống máu;

Pipet và đầu pipet loại 25µl và 1000µl;

Dàn máy ELISA (tự động hoặc bán tự động);

Găng tay.

Hóa chất

Kít định lượng ANA IgG/IgM gồm các thành phần sau:

Dung dịch pha loãng mẫu;

Dung dịch rửa;

Chứng âm (negative control);

Chứng dương (positive control);

Chứng ngưỡng (cut - off calibrator);

Dung dịch cộng hợp (conjugates) IgG và IgM;

Cơ chất tạo mầu (TMB substrate);

Dung dịch dừng phản ứng (stop solution);

Các giếng phản ứng trên phiến nhựa ELISA.

Nước cất, hoá chất vô trùng Natri hypoclorite.

Mẫu bệnh phẩm

Mẫu dùng là huyết thanh.

Cần tách huyết thanh càng sớm càng tốt để tránh hiện tượng tan máu làm ảnh hưởng đến kết quả phản ứng.

Nếu có lẫn hồng huyết cầu hoặc những thành phần hữu hình trong mẫu huyết thanh thì cần ly tâm mẫu để loại bỏ các thành phần đó trước khi xét nghiệm.

Mẫu huyết thanh bảo quản ở nhiệt độ 2 o C đến 8 o C có thể dùng làm xét nghiệm trong vòng 7 ngày. Nếu muốn để lâu hơn mới xét nghiệm cần phải bảo quản ở tủ lạnh sâu (≤ - 20 o C)Tuy nhiên với mẫu bảo quản lạnh sâu cần tránh đông - tan nhiều lần.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Pha loãng mẫu 100 lần bằng dung dịch pha loãng mẫu.

Nhỏ 100 µ l các mẫu chứng âm, chứng dương và mẫu thử vào các giếng tương ứng trên phiến theo lược đồ định sẵn.

Ủ 30 phút ở nhiệt độ phòng.

Rửa 3 lần bằng dung dịch rửa, 300 µ l /giếng/lần.

Nhỏ 100 µ l cộng hợp (conjugate) IgG và IgM vào các giếng tương ứng.

Ủ 30 phút ở nhiệt độ phòng.

Rửa 3 lần bằng dung dịch rửa, 300 µ l /giếng/lần.

Nhỏ 100 µ l cơ chất tạo mầu (TMB subtrate) vào mỗi giếng.

Ủ 30 phút ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.

Nhỏ 100 µ l dung dịch dừng phản ứng (stop solution) vào mỗi giếng theo đúng trình tự nhỏ TMB.

Ủ tối thiểu 5 phút. Gõ nhẹ vào thành giếng trong 5 giây để trộn đều.

Đọc phiến ở bước sóng 450/620 nm (tốt hơn thì dùng bước sóng kép 450/ 620 nm) trong vòng 30 phút sau khi ủ dung dịch ngừng phản ứng.

Phân tích kết quả.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

cứ vào mật độ quang đo được ở các giếng cut - of calibrator, chứng âm, chứng dương, và các mẫu thử để nhận định kết quả xét nghiệm như sau

+ Âm tính: OD mẫu < od cut - off - 10%

+ Dương tính: OD mẫu < od cut - off + 10%

+ Vùng xám: OD cut - off - 10% < od mẫu < od cut - off + 10%

Giá trị biện luận: Bình thường mẫu âm tính. Nếu mẫu dương tính chứng tỏ trong huyết thanh bệnh nhân có kháng thể tự miễn kháng nhân tế bào (ANA).

Nếu mẫu trong khoảng nghi (vùng xám), cần xét nghiệm lại sau 1 - 3 tháng.

NHỮNG Sai sót VÀ XỬ TRÍ

Sai sót mẫu bệnh phẩm: tên bệnh nhân trên giấy chỉ định xét nghiệm và trên ống máu không hợp nhất, máu bị đông.

Xử trí: yêu cầu nơi đưa mẫu xác minh lại thông báo trên giấy chỉ định và trên ống máu, nếu cần phải lấy lại mẫu bệnh phẩm.

Sai sót do nhỏ mẫu vào phiến phản ứng không hợp nhất thông tin về thứ tự bệnh nhân và thứ tự mẫu Phân tích.

Xử trí: Vẽ lược đồ nhỏ mẫu trước khi làm xét nghiệm. kiểm tra đối chiếu thông báo vị trí nhỏ mẫu trước khi nhỏ mẫu.

Chứng dương âm tính hoặc chứng âm dương tính. Nếu xảy ra đều không dùng kết quả này được. duyên do có thể do hóa chất không đảm bảo chất lượng, do không thực hiện đủ và đúng các bước trong quy trình xét nghiệm, nhiệt độ phản ứng không thích hợp, thực hành bước rửa kém hiệu quả.

Xử trí: làm lại xét nghiệm, kiểm tra chỉ dùng hóa chất còn hạn dùng và được bảo quản đúng điều kiện theo hướng đãn của nhà sinh sản, tuân đúng các bước quy trình, kiểm soát tốt nhiệt độ phòng xét nghiệm (25 - 30 o C).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Aesku Diagnostics GmbH. 2007. AESKULISA ANA - 8S instruction manual REF 3100 .

Back To Top