ĐO ĐỘ QUÁNH MÁU/ HUYẾT TƯƠNG
(WHOLE BLOOD/PLASMA VISCOSITY TEST)
NGUYÊN LÝ
Đo độ quánh của máu toàn phần hoặc huyết tương bằng kỹ thuật FOR (Free Oscillation Rheometry), dựa vào sự đổi thay tần số và biên độ động dao tự do và so sánh với đồ thị chuẩn để tính ra độ quánh của mẫu cần đo.
CHỈ ĐỊNH
tuốt những trường hợp ngờ tăng độ quánh máu/huyết tương: đa hồng huyết cầu, đa u tủy xương...
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
CHUẨN BỊ
Người thực hành
kỹ thuật viên xét nghiệm.
công cụ, hóa chất
Garo, bông cồn khử trùng, bơm kim tiêm lấymáu;
Ống nhựa có chât chống đông EDTA;
Máy đo độ quánh;
Pipet man loại 1ml, 0,5ml, 0,1ml; - Máy ly tâm.
Người bệnh
Không cần chuẩn bị gì đặc biệt.
Hồ sơ bệnh án
Chỉ định xét nghiệm được ghi rõ trong bệnh án; Giấy chỉ định xét nghiệm ghi đầy đủ thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, gường bệnh, khoa phòng, chẩn đoán.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Garo, vô trùng và lấy khoảng 2ml máu tĩnh mạch;
Trộn máu với chất chống đông EDTA;
Ly tâm 3.000v/phút trong 20 phút thu huyết tương nghèo tiểu cầu nếu đo độ quánh huyết tương;
Bật máy đo độ quánh;
Hút 1ml máu toàn phần nếu đo độ quánh máu, 0,6ml huyết tương nghèo tiểu cầu nếu đo độ quánh huyết tương cho vào cóng đo chuyên dụng, đặt cóng đo đã chứa mẫu đo vào buồng ủ;
Chọn chương trình đo hiệp với từng loại mẫu đo;
Vào chương trình đo độ quánh hiệp.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Ghi kết quả độ quánh đo được của mẫu cần soát và trị số bình thường vào giấy xét nghiệm;
Điền đầy đủ ngày, tháng năm và kỹ thuật viên tiến hành xét nghiệm ký tên.
NHỮNG sơ sót VÀ XỬ TRÍ
Mẫu máu bị đông;
Chọn điều kiện nhiệt độ để đo độ quánh không đúng.
