Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Hai, 6 tháng 9, 2021

Phân tích ca lâm sàng: Huyết khối - Tắc mạch

Phân tích ca lâm sàng: Huyết khối - Tắc mạch

CASE 41

Bệnh nhân nữ 34 tuổi (II-3 trong phả hệ sau) mang thai 12 tuần. Cô ấy có người anh trai (II-1) chết do xuất huyết lọt lòng và hiện tượng đó được cho rằng do thiếu hụt Protein C.

Dưới đây là phả hệ gia đình:

Kết quả định lượng Protein C của các thành viên trong gia đình như sau:

Bệnh nhân

Protein C (Chromogenic)

Khoảng tham chiếu

I-1

54 U/dL

65 – 135 U/dL

I-2

79 U/dL

II-1

54 U/dL

II-2

53 U/dL

II-3

75 U/dL

II-4

82 U/dL

Câu hỏi 1: Nhận xét các kết quả trên. Bạn cần thêm xét nghiệm gì?

Bạn yêu cầu xét nghiệm Protein C bằng phương pháp cục đông, có kết quả như sau:

Bệnh nhân

Protien C (Chromogenic)

Protein C (Clotting)

Khoảng tham chiếu

I-1

54 U/dL

51 U/dL

I-2

79 U/dL

53 U/dL

II-1

54 U/dL

<1 u="dL

65 – 135 U/dL

II-2

53 U/dL

51 U/dL

II-3

75 U/dL

50 U/dL

II-4

82 U/dL

85 U/dL

Câu hỏi 2: vì sao có sự khác biệt kết quả Protein C giữa 2 phương pháp?

Câu hỏi 3: Xác suất em bé III-1 sinh ra với bệnh thiếu hụt Protein C đồng hợp tử là bao lăm?

Mẹ em bé và người bạn đơi không có quan hệ huyết thống và tỉ lệ thiếu hụt Protein C dị hợp tử là 1/1000 (nếu như).

Câu hỏi 4: Xác suất em bé III- 1 bị thiếu hụt Protein C đồng hợp tử là bao nhiêu nếu II -4 có Protein C giảm thấp do dị hợp tử đột biến gây thiếu Protein C.

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Nhận xét các kết quả trên. Bạn cần thêm xét nghiệm gì?

Kết quả định lượng Protein C bằng phương pháp Chromogenic không ủng hộ cho chẩn đoán thiếu hụt Protein C ở bệnh nhân tử vong do xuất huyết lọt lòng (II-1).

Bạn nên chỉ định:

a/Định lượng Protein C bằng phương pháp cục đông.

b/Protein S.

Câu hỏi 2: vì sao có sự dị biệt kết quả Protein C giữa 2 phương pháp?

Xét nghiệm cục đông cho kết quả ủng hộ cho chẩn đoán thiếu hụt Protein C ở II-1. Xét nghiệm Chromogenic không xác định được các đột biến ở vùng GLA của Protein C (hoặc các serine proteases hao hao khác).

Câu hỏi 3: Xác suất em bé III-1 sinh ra với bệnh thiếu hụt Protein C đồng hợp tử là bao lăm?

Mẹ em bé và người bạn đơi không có quan hệ huyết tộc và tỉ lệ thiếu hụt Protein C dị hợp tử là 1/1000 (nếu như).

Từ phân tích phả hệ, suy ra khả năng II-3 mang gen dị hợp tử bệnh thiếu hụt Protein C là 2/3. Kết quả Protein C của II-3 có vẻ thích hợp với giả thuyết II-3 mang gen dị hợp tử. bởi kết quả Protein C thấp ở phương pháp cục đông nhưng bình thường ở phương pháp GLA bởi thế đột biến có thể nằm trên miền GLA của gen Protein C (PROC).

bởi vậy khả năng có em bé bị đồng hợp tử Protein C là 1/2 x 1/1000 = 1/2000.

Câu hỏi 4: Xác suất em bé III- 1 bị thiếu hụt Protein C đồng hợp tử la bao nhiêu nếu II -4 có Protein C giảm thấp do dị hợp tử đột biến gây thiếu Protein C.

Trong trường hợp này, xác xuất III-1 đồng hợp tử gen gây thiếu hụt Protein C là 1/2 x 1/2 = 1/4.

Tóm tắt: Đây là trường hợp thiếu hụt Protein C, căn do do 2 đột biến riêng biệt trên gen PROC (2 đột biến dị hợp tử) dẫn đến sự dị biệt kết quả Protein C bằng phương pháp Chromogenic và phương pháp cục đông

CASE 42

Bệnh nhân nữ 23 tuổi được đưa tới bạn với tiền sử thuyên tắc mạch phổi xuất hiện sau một chuyến bay đường dài 6 tháng trước.

Kết quả gạn lọc đông máu như sau (bệnh nhân không dùng thuốc kháng đông trong thời kì xét nghiệm)

Xét nghiệm

Bệnh nhân

Khoảng tham chiếu

AT act

92 U/dL

78 U/dL

Protein C act

34 U/dL

63 U/dL

Protein S act

35 U/dL

60 U/dL

Lupus anticoagulant

Not detected

-

IgG anti-β2 GP1 antibody

2.9 units/mL

1-6 units/mL

IgG Anticardiolipin antibody

6.2 units/mL

< 10="" units="mL

PT

13 s

11 -14 s

APTT

33 s

23 -35 s

Fibrinogen

2.7 g/L

1.5 -4.0 g/L

Câu hỏi 1: Chẩn đoán là gì?

Câu hỏi 2: Bạn cần thêm xét nghiệm gì và tại sao?

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Chẩn đoán là gì?

Xét nghiệm đông máu thấy giảm nồng độ Protein C và Protein S. Điều quan trọng cần lưu ý: đây là xét nghiệm Protein C và Protein S hoạt tính. Thiếu hụt kết hợp Protein C và Protein S hiếm gặp và có một số nguyên nhân sau:

a/Thiếu vitamin K, tuy nhiên PT bình thường bởi thế căn nguyên này có loại thể trừ. Hơn nữa, bệnh nhân đang không sử dụng các thuốc chống đông máu.

b/Thiếu Protein C và Protein S thật sự.

c/Kết quả dương tính giả do đột biến FV Leiden.

Câu hỏi 2: Bạn cần thêm xét nghiệm gì và vì sao?

sàng lọc kháng Protein C hoạt hóa (APCr) và Factor V Leiden. Trong thực hiện, hồ hết các phòng xét nghiệm cũng chắt lọc đột biến Prothrombin G20210A do xét nghiệm này thường phối hợp với xét nghiệm Factor V Leiden.

Xét nghiệm cho kết quả đồng hợp tử đột biến Factor V Leiden và dẫn đến giảm Protein C và Protein S. Xét nghiệm Chromogenic Protein C và xét nghiệm miễn nhiễm Protein S cho kết quả bình thường.

tóm lược: Đây là trường hợp đồng hợp tử đột biến Factor V Leiden dẫn đến nồng độ Protein C và Protein hoạt tính S giảm giả.

CASE 43

Bệnh nhân nam 34 tuổi tới khám tại khoa cấp cứu với triệu chứng đau chân trái 2 ngày. Bạn ngờ bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và chỉ định cho bệnh nhân được siêu thanh, kết quả siêu âm khẳng định tình trạng DVT.

Trước khi kê thuốc chống đông, bạn đề nghị các xét nghiệm đông máu và có kết quả như sau:

Xét nghiệm

Bệnh nhân

Khoảng tham chiếu

PT

13 s

11.5 – 13 s

APTT

22 s

28 – 34 s

Fibrinogen (Clauss)

4.1 g/L

2.0 – 4.0 g/L

PLT

356 x 10 9 /L

150 - 400 x 10 9 /L

Câu hỏi 1: Bạn cần hỏi thêm ở bệnh nhân những thông báo gì?

Câu hỏi 2: Bạn sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm gì?

Không có nhân tố nguy cơ nào rõ ràng có thể gợi ra lý do vì sao xuất hiện DVT. Tuy nhiên anh trai của bệnh nhân và cậu (anh/em của mẹ) có tiền sử unprovoked DVTs.

Bạn ngờ kết quả APTT ngắn (22 s) cho chỉ định xét nghiệm lại, có kết quả rưa rứa (21.5 s).

Câu hỏi 3: Bạn sẽ chỉ định thêm xét nghiệm gì để làm rõ duyên do APTT ngắn?

Bạn yêu cầu xét nghiệm FVIII, FIX, FXI và FXII.

Kết quả FIX tăng cao (6.56 IU/mL - bình thường là 0.5 -1.5 IU/mL). Các nhân tố khác thông thường.

Câu hỏi 4: Bạn nghĩ trường hợp này có thể giảng giải như thế nào?

Câu hỏi 5: Bạn sẽ điều trị bệnh nhân này như thế nào?

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Bạn cần hỏi thêm ở bệnh nhân những thông báo gì?

Bạn cần tìm hiểu liệu có các nguyên tố nguy cơ xúc tiến phát triển DVT ở bệnh nhân hay không. Điều này rất quan trọng để xác định bệnh nhân có cần dùng thuốc chống đông máu kéo dài hay không?

Câu hỏi 2: Bạn sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm gì?

Bạn nên xác định xem có tiền sử gia đình về bệnh huyết khối tĩnh mạch hay tiềm ẩn bệnh huyết khối tĩnh mạch hay không. Điều này sẽ giúp bạn xác định liệu có thất thường di truyền trong gia đình hay không.

Bạn cần để ý rằng APTT ngắn và nên đề nghị lặp lại xét nghiệm này để khẳng định kết quả.

Câu hỏi 3: Bạn sẽ chỉ định thêm xét nghiệm gì để làm rõ nguyên do APTT ngắn?

APTT ngắn thường do tăng nồng độ FVIII hoặc FIX, bạn nên chỉ định xét nghiệm nhân tố đông máu.

Câu hỏi 4: Bạn nghĩ trường hợp này có thể giảng giải như thế nào?

Xét nghiệm FIX tăng cao rõ rệt và xét nghiệm này nên được lặp lại để khẳng định kết quả. căn nguyên của hiện tượng FIX tăng cao có thể được giảng giải bằng phân tách đột biến gen F9.

phân tích trình tự gen F9 ở bệnh nhân này và sau đó là các thành viên trong gia đình có diễn tả, xác định đột biến tại vị trí 338 trong đó Arginine bị thay bằng Leucine (R338L). Xét nghiệm FIX bằng phương pháp miễn dịch (FIX: Antigen) thường ngày và bởi vậy đây là đột biến tăng chức năng, được gọi là FIX Padua. Vùng này của FIX rất quan trọng trong việc gắn với FX và đột biến này làm tăng hiệu quả của việc gắn này.

Câu hỏi 5: Bạn sẽ điều trị bệnh nhân này như thế nào?

Bệnh nhân này có unprovoked DVT và nguyên do là bất thường tiền nguyên tố đông máu. Nguy cơ tái phát DVT tăng rõ ràng và bệnh nhân nên được duy trì thuốc chống đông suốt đời.

Tóm tắt: Đây là trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) do đột biến tăng chức năng trên gen F9.

CASE 44

Bệnh nhân nữ 42 tuổi có tiền sử 5 lần sảy thai liên tiếp trong quý đầu thai kỳ. Bệnh nhân được gạn lọc kháng thể kháng phospholoipid và có kết quả như sau:

Xét nghiệm

Bệnh nhân

Khoảng tham chiếu

Silica Clotting time

1.12

< 1.54<="p">

dRVVT

1.09

<1.2< p="">

IgG antiCardiolipin antibidy

3.2 GPLU/mL

1-12 GPLU/mL

IgM antiCardiolipin antibidy

5.3 GPLU/mL

1-9 GPLU/mL

Câu hỏi 1: Bạn cần chỉ định thêm xét nghiệm gì?

Bạn đề nghị xét nghiệm kháng thể IgG anti-β2 glycoprotein. Kết quả là 221 units/mL với khoảng tham chiếu là 1-6 units/mL.

Câu hỏi 2 : Bạn giải thích các kết quả này như thế nào ?

Câu hỏi 3 : Bạn sẽ kiểm soát lần mang thai tiếp theo cho bệnh nhân như thế nào ?

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Bạn cần chỉ định thêm xét nghiệm gì?

Tiền sử của bệnh nhân gợi ý hội chứng kháng phosphilid (APS) và thành thử, nên chỉ định các xét nghiệm sàng lọc kháng đông Lupus bằng 2 phương pháp : phương pháp dựa trên APTT và phương pháp dựa vào dRVVT. Các xét nghiệm này đều cho kết quả âm tính.

Nồng độ kháng thể Anti-Cardiolipin không tăng. Tuy nhiên anti-β2 glycoprotein chưa được thực hiện, nên chi cần chỉ định xét nghiệm này.

Câu hỏi 2 : Bạn giảng giải các kết quả này như thế nào ?

Nồng độ IgG anti-β2 glycoprotein tăng cao và cần được xét nghiệm lại để khẳng định. Xét nghiệm lặp lại cho kết quả rưa rứa. Xét nghiệm kháng thể anti-Cardiolipin sử dụng một kháng nguyên có cỗi nguồn từ bò trong khi xét nghiệm anti-β2 glycoprotein dùng β2 glycoprotein người tái tổ hợp, và có sự khác nhau đôi chút về epitope giữa 2 loại này. Trong một số trường hợp, như ở bệnh nhân này, có thể có kháng thể kháng lại β2 glycoprotein người nhưng không kháng lại anti-β2 glycoprotein bò như trong xét nghiệm antiCardiolipin.

Câu hỏi 3 : Bạn sẽ kiểm soát lần mang thai tiếp theo cho bệnh nhân như thế nào ?

Sẽ có giá trị nếu ANA và ENA được xét nghiệm đê loại trừ sự có mặt của kháng thể Anti_Ro. Kháng thể này có thể hệ trọng đến tim bẩm sinh ở trẻ nhỏ.

Bệnh nhân này cần được điều trị Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) và Aspirin liều thấp trong thời gian mang thai, hiệp với các chỉ dẫn điều trị APS ở nữ giới mang thai. Cần có sự phối hợp chém đẹp giữa thầy thuốc sản khoa và bác sĩ nhi lọt lòng khi bệnh nhân sinh con.

Tóm tắt: Đây là trường hợp sảy thai nhiều lần do sự có mặt của kháng thể anti-β2 glycoprotein.

CASE 45

Bệnh nhân nam 83 tuổi được làm xét nghiệm do nghi bệnh lý ác tính ruột già. Tiền sử y khoa của bệnh nhân và tiền sử gia đình không có gì đặc biệt.

Bệnh nhân được làm xét nghiệm đông máu và cho kết quả như sau:

Xét nghiệm

Bệnh nhân

Khoảng tham chiếu

PT

13 s

11 – 14 s

APTT

66 s

25 – 35 s

Fibrinogen (Clauss)

2.7 g/L

1.5 – 4.0 g/L

PLT

204 x 10 9 /L

150 - 400 x 10 9 /L

Câu hỏi 1: Nhân xét các kết quả trên và bạn cần chỉ định thêm xét nghiệm nào?

Kết quả xét nghiệm FVIII, IX, XI, XII thường nhật.

Bạn yêu cầu xét nghiệm kháng đông Lupus, kết quả như sau:

Xét nghiệm

Bệnh nhân

Khoảng tham chiếu

Silica Clotting time (SCT)

2.77

< 1.54<="p">

SCT + PL

39%

<15%< p="">

dRVVT

2.01

<1.2< p="">

dRVVT + PL

44.1%

< 15%<="p">

Câu hỏi 2: Nhận xét các kết quả trên?

thầy thuốc ngoại khoa băn khoăn về nguy cơ chảy máu do APTT kéo dài.

Câu hỏi 3: Bạn đưa ra lời khuyên gì cho bác sĩ ngoại khoa?

Câu hỏi 4: Các bệnh nhân có kháng đông Lupus có nguy cơ chảy máu không và tại sao?

Câu hỏi 5: Tiêu chuẩn dùng để xác định kháng đông Lupus?

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Nhân xét các kết quả trên và bạn cần chỉ định thêm xét nghiệm nào?

Có hiện tượng APTT kéo dài nhưng bệnh nhân không có tiền sử y học hoặc tiền sử gia đình nào đáng để ý. Có vẻ như không phải là các thất thường bẩm sinh, tuy nhiên sẽ có giá trị nếu thực hiện các đánh giá chuẩn. Trong trườn hợp APTT kéo dài và không có tiền sử chảy máu có ý nghĩa, có thể nghĩ tới các căn do sau: a/ Bệnh lý chảy máu mắc phải, thí dụ có chất ức chế FVIII. b/ Kháng đông Lupus.

Sẽ là hiệp nếu bạn nên chỉ định xét nghiệm nhân tố VIII, IX, XI, XII và kháng đông Lupus. mặc dù thiếu FXII thường không liên hệ với các diễn tả chảy máu, tuy nhiên nó có thể làm APTT kéo dài, và do vậy nên xét nghiệm để loại trừ.

Một số phòng xét nghiệm có thể lặp lại xét nghiệm APTT dùng hóa chất không nhạy với Lupus. Nếu có mặt kháng đông Lupus thì APTT sẽ trở về thường nhật – sau đó các xét nghiệm gạn lọc kháng đông Lupus nên được thực hành. Phòng xét nghiệm nên dùng thuốc thử APTT nhạy với kháng đông Lupus khi chắt lọc kháng thể này, đó là thuốc thử APTT có nồng độ thấp phospholipid.

Câu hỏi 2: Nhận xét các kết quả trên?

Các xét nghiệm gạn lọc kháng đông Lupus cho thấy SCT kéo dài và dRVVT kéo dài kể cả sau khi đã bổ sung phospholipid ngoại sinh, khẳng định sự có mặt của kháng thể kháng phospholipid, đó là kháng đông Lupus.

Sẽ rất bổ ích nếu sàng lọc kháng thể Anti-Cardiolipin và kháng thể Anti2GPI và các căn do khác gây kháng đông Lupus (tỉ dụ ANA), tuy nhiên nguyên do ác tính cũng được xác định là nguyên nhân gây kháng đông Lupus.

Câu hỏi 3: Bạn đưa ra lời khuyên gì cho bác sĩ ngoại khoa?

Nguy cơ chảy máu rất thấp nhưng nguy cơ tăng đông tiềm ẩn rất đáng để ý do khả năng bệnh đại tràng ác tính. Điều trị ngừa chống đông nên được thực hiện ở bệnh nhân này.

Câu hỏi 4: Các bệnh nhân có kháng đông Lupus có nguy cơ chảy máu không và tại sao?

Các bệnh nhân có kháng đông Lupus nói chung sẽ tăng nguy cơ tắc mạch (cả động mạch và tĩnh mạch) nhiều hơn là nguy cơ chảy máu. Tuy nhiên, các bệnh nhân này cũng thường có tiểu cầu giảm và trong một số trường hợp có giảm FII, và chảy máu nếu có là do lý do này. Xét nghiệm PT của bệnh nhân thường nhật, tuy nhiên thuốc thử PT thường có nồng độ cao Phospholipid và có thể trung hòa các kháng đông Lupus yếu. Nếu có bất kể vấn đề gì gợi ý các rối loạn chảy máu hoặc bất kỳ băn khoăn nào khác thì xét nghiệm FII nên được thực hành.

Câu hỏi 5: Tiêu chuẩn sử dụng để xác định kháng đông Lupus?

Tiêu chuẩn để định nghĩa sự có mặt của kháng đông Lupus là:

a/Kéo dài các xét nghiệm đông máu phụ thuộc phospholipid.

b/Chứng minh sự có mặt của chất ức chế ở xét nghiệm Mixtest.

c/Chứng minh sưj phụ thuộc phospholipid của chất ức chế.

Tóm tắt: Đây là trường hợp APTT kéo dài do sự có mặt của kháng đông Lupus

CASE 46

Bệnh nhân nam 4 tuổi nhập viện do Purpura Fulminans.

Trẻ được làm các xét nghiệm đông máu và cho kết quả như sau:

Xét nghiệm

Bệnh nhân

Khoảng tham chiếu

AT act

109 U/dL

78 U/dL

Protein C act

82 U/dL

63 U/dL

Protein S act

2 U/dL

60 U/dL

Free Protein S Antigen

3 U/dL

61 U/dL

APCr

2.3

2.20

Prothrombin G20210A

G/G (Wild Type

Sequence)

-

PT

19 s

11 – 14 s

APTT

42 s

25 – 35 s

Fibrinogen (Clauss)

1.1 g/L

1.5 – 4.0 g/L

PLT

82 x 10 9 /L

150 - 400 x 10 9 /L

Câu hỏi 1: Các kết quả xét nghiệm trên gợi ý điều gì?

Câu hỏi 2 : Bạn cần thêm thông báo hoặc xét nghiệm gì?

Tiền sử độc nhất đáng để ý là gần đây bệnh nhân có ban dạng phỏng nước, hợp với chẩn đoán thủy đậu (Varicella Zoster).

Câu hỏi 3: Điều này có ý nghĩa gì không?

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Các kết quả xét nghiệm trên gợi ý điều gì?

Xét nghiệm đông máu cho thấy giảm Protein S antigen tự do song song giảm Protein S hoạt tính, thích hợp với tình trạng thiếu hụt Protein S. Thêm nữa, PT và APTT kéo dài cùng với giảm Fibrinogen và giảm tiểu cầu – các xét nghiệm này phù hợp với chẩn đoán DIC.

Câu hỏi 2 : Bạn cần thêm thông báo hoặc xét nghiệm gì?

Lặp lại xét nghiệm Protein S. gạn lọc chất ức chế Protein S nên được thực hành. Điều này tương tự như chắt lọc chất ức chế FVIII, trộn huyết tương bệnh nhân và huyết tương thường ngày tỉ lệ tương đương , ủ và đo nồng độ Protein S trên hẩu lốn MIX. Nếu nồng độ Protein S của MIX giảm thì gợi ý có chất ức chế Protein S. Nồng độ chất ức chế có thể định lượng bằng xét nghiệm rưa rứa xét nghiệm Bethesda nhưng là đo nồng độ Protein S chứ không phải nồng độ FVIII.

Mức Protein S thấp không có tức là bệnh thiếu hụt Protein S bẩm sinh nhưng có thể quan trọng, định hướng việc tìm hiểu tiền sử gia đình hoặc tiền sử y học của bệnh nhân có gì đáng để ý hay không.

Câu hỏi 3: Điều này có ý nghĩa gì không?

Thiếu hụt Protein S thứ phát sau nhiễm trùng virus thủy đậu (Varicella Zoster) đã được báo cáo mặc dù đây là một biến chứng hiếm gặp. Điều trị rất đa dạng bao gồm truyền plasma hoặc đàm đạo huyết tương, thuốc chống đông và thuốc kháng virus.

Tóm tắt: Đây là trường hợp thiếu hụt Protein S thứ phát sau nhiễm virus thủy đậu (Varicella Zoster).

CASE 47

Một trạng sư 39 tuổi được nhập viện do DVT. Một thầy thuốc rất nồng nhiệt rà soát nồng độ Homocysteine tổng của cô ấy và kết quả tăng cao 220µmol/L (khoảng tham chiếu là <16 µmol="L).

Câu hỏi 1: giải thích hiện tượng này?

Câu hỏi 2: Bạn sẽ hỏi bệnh nhân thêm thông báo gì?

Câu hỏi 3: Bạn cần chỉ định thêm xét nghiệm nào?

Câu hỏi 4: Bạn sẽ điều trị bệnh nhân này như thế nào?

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: giải thích hiện tượng này?

Total Homocysteine (tHcy) tăng cao, việc đầu tiên là lặp lại xét nghiệm này để khẳng định kết quả. Mẫu phân tích Homocysteine cần được thực hiện tức thời sau khi lấy mẫu bởi vì nồng độ chất này có thể tăng cao nếu quá trình xét nghiệm bị trì hoãn.

Câu hỏi 2: Bạn sẽ hỏi bệnh nhân thêm thông tin gì?

Tiền sử gia đình là điều cần để ý. Bệnh nhân đang sử dụng thuốc gì? Bệnh nhân thuộc dân tộc nào?

Câu hỏi 3: Bạn cần chỉ định thêm xét nghiệm nào?

Bạn cần chỉ định lại xét nghiệm Hcy để khẳng định tình trạng thất thường. Bạn cũng nên xét nghiệm nồng độ vitamin B12, Folate và có thể là vitamin B6. Bạn cũng cần rà chức năng thận. Các xét nghiệm đặc hiệu hơn của enzym (hoặc xét nghiệm gen) can dự đến chuyển hóa Hcy cũng nên được cân nhắc, nó có thể cấp thiết để xác định căn do Hcy tăng cao.

Câu hỏi 4: Bạn sẽ điều trị bệnh nhân này như thế nào?

Bạn nên điều trị DVT bằng thuốc chống đông.

Bạn có thể bổ sung Vitamin B12, Folate và B6 cho bệnh nhân vì những vitamin này có thể làm giảm nồng độ Hcy. Trong một số trường hợp, bổ sung chế độ ăn có Betaine có thể làm giảm nồng độ Hcy.

Có thể là Hcy tăng cao do khuyết thiếu một trong các enzym dự vào chuyển hóa Hcy. Xét nghiệm gen nên được thực hiện để xác định các thất thường di truyền và thông tin này có thể dùng để tư vấn cho các thành viên có hệ trọng trong gia đình. Có thể là nồng độ Hcy không trở về thường ngày sau khi bổ sung vitamin, nếu vậy thì bệnh nhân này nên được điều trị thuốc chống đông lâu dài.

Tóm tắt: Đây là trường hợp huyết khối tĩnh mạch sau do tăng Homosysteine máu.

CASE 48

Bệnh nhân nam 45 tuổi tới khoa cấp cứu với triệu chứng sưng đau chân trái. Ông ta được chỉ định siêu thanh, công nhận tình trạng DVT. Bệnh nhân được kê đơn sử dụng Warfarin.

Không có nguyên tố nguy cơ nào rõ ràng của việc xuất hiện DVT. Xét nghiệm công thức máu và chức năng thận thường nhật.

3 tháng sau bệnh nhân tới phòng khám ngoại trú để xác định xem ông ta có phải sử dụng thuốc chống đông kéo dài hay không. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân không có tác dụng phụ nào với Warfarin và đặc biệt, không có chảy máu.

BBệnh nhân đồng ý ngừng Warfarin 4 tuần và được thực hiện xét nghiệm D -dimer. Kết quả D dimer của bệnh nhân là 750ng/ml (khoảng tham chiếu là <500ng ml)<="p">

Câu hỏi 1: Bệnh nhân có khả năng tái phát DVT hay không?

Câu hỏi 2: Nguy cơ chảy máu trong khi duy trì Warfarin?

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Bệnh nhân có khả năng tái phát DVT hay không?

Điểm DASH ở bệnh nhân này là 4 dựa trên tuổi, giới và D dimer sau 4 tuần ngừng sử dụng Warfarin. Bệnh nhân có 19,9% nguy cơ tái phát VTE hàng năm và lời khuyên là nên duy trì sử dụng Warfarin.

Câu hỏi 2: Nguy cơ chảy máu trong khi duy trì Warfarin?

Nguy cơ chảy máu rất thấp ( <0.1%) và="" do="" vậy,="" nên="" tiếp="" tục="" sử="" dụng="" thuốc="" chống="" đông.<="p">

tóm lược: Đây là trường hợp bệnh nhân nam 45 tuổi có tình trạng unprovoked DVT. Nguy cơ tái phát cao, nên sử dụng kháng đông lâu dài.

CASE 49

Bệnh nhân nữ 46 tuổi nhập viện do yêu cầu của bác sĩ phẫu thuật với chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch mạc treo. Bệnh nhân được chỉ định các xét nghiệm đông máu, không có thuốc chống đông nào được dùng khi bệnh nhân làm xét nghiệm.

Kết quả như sau:

Xét nghiệm

Bệnh nhân

Khoảng tham chiếu

PT

13 s

11.5 – 13 s

APTT

33 s

28 – 34 s

Fibrinogen (Clauss)

4.1 g/L

2.0 – 4.0 g/L

PLT

689 x 10 9 /L

150 - 400 x 10 9 /L

Câu hỏi 1: Nhận xét các kết quả trên? Bạn có cần chỉ định thêm xét nghiệm nào nữa không?

Bạn yêu cầu xét nghiệm gen JAK2 và có kêt quả đột biến dị hợp đột biến gen JAK2V617F.

Câu hỏi 2: Điều này có ý nghĩa gì?

Câu hỏi 3: Bạn sẽ điều trị huyết khối tĩnh mạch mạc treo như thế nào?

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Nhận xét các kết quả trên? Bạn có cần chỉ định thêm xét nghiệm nào nữa không?

Các xét nghiệm ban sơ cho thấy số lượng tiểu cầu tăng có thể tiên phát hoặc thứ phát. Ở những bệnh nhân có huyết khối ở các vị trí không thường gặp, đặc biệt huyết khối tĩnh mạch mạc treo, điều quan yếu là gạn lọc các bệnh tăng sinh tủy. thành thử chắt lọc đột biến gen JAK2 và CALR cần được thực hiện. Trong một số ít trường hợp, bất thường có thể gây ra bởi đột biến gen MPL, THPO và TET2.

Câu hỏi 2: Điều này có ý nghĩa gì?

Các xét nghiệm sau đó tìm thấy đột biến JAK2V617F.

Đột biến JAK2 đã được coi là đột biến nguy cơ cao cho huyết khối tĩnh mạch mạc treo. Trong một số trường hợp, đột biên JAK2 có số lượng tiểu cầu thường ngày.

YYếu tố nguy cơ cho việc xuất hiện huyết khối tĩnh mạch mạc treo ở bệnh nhân có tăng sinh tủy bao gồm đột biến JAK2 V617F, tuổi xanh, giới nữ, và sự có mặt của những bệnh lý huyết khối khác.

Câu hỏi 3: Bạn sẽ điều trị huyết khối tĩnh mạch mạc treo như thế nào? Điều trị thuốc chống đông được chỉ định ở bệnh nhân có rối loạn tăng sinh tủy. Tỉ lệ tái phát cao mặc dầu đã sử dụng thuốc chống đông.

tóm lược: Đây là trường hợp huyết khối tĩnh mạch mạc treo do di hợp tử đột biến JAK2 V617F

CASE 50

Bệnh nhân nam 65 tuổi được nhập viện thay van động mạch chủ sinh học (AVR). Bệnh nhân ổn định trong thời gian sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể, nhưng 3 ngày sau thì có xuất hiện huyết khỗi tĩnh mạch chậu. Bệnh nhân được điều trị Heparin không phân đoạn (UFH) nhưng tiểu cầu bắt đầu giảm và 5 ngày sau điều trị, bệnh nhân có số lượng tiểu cầu 28 x 10 9 /L. Tiểu cầu của bệnh nhân thời điểm sau mổ là 228 x 10 9 /L.

Xét nghiệm

Bệnh nhân

Khoảng tham chiếu

INR

1.2

1.0

APTT

65 s

28 – 34 s

Fibrinogen (Clauss)

3.4 g/L

2.0 – 4.0 g/L

Thrombin time

60 s

11.5 – 13 s

PLT

28 x 10 9 /L

150 - 400 x 10 9 /L

Câu hỏi 1: Điểm 4T của bệnh nhân là bao lăm?

Câu hỏi 2: Bạn cần thêm những xét nghiệm gì?

Điểm 4T của bệnh nhân tăng (7) chỉ ra khả năng cao của HIT và bệnh phẩm nên được chuyển ngay thức thì để sàng lọc HIT.

Câu hỏi 3: Các xét nghiệm nào có thể sử dụng để sàng lọc HIT?

Câu hỏi 4: Bạn sẽ điều trị bệnh nhân này như thế nào?

ĐÁP ÁN

Câu hỏi 1: Điểm 4T của bệnh nhân là bao lăm?

Tính điểm 4T dựa vào:

a/Hiện tượng giảm số lượng tiểu cầu (+2)

b/dùng Heparin trong vòng 30 ngày (+2)

c/Tắc mạch mới (+2)

d/căn nguyên khác gây giảm tiểu cầu (+1)

Điểm 4T của bệnh nhân là 7. Điểm 4T có giá trị tiên lượng âm cao nhưng có giá trị tiên lượng dương thấp. Khoảng điểm 6 – 8 chỉ ra khả năng cao HIT (≈ 64%).

Câu hỏi 2: Bạn cần thêm những xét nghiệm gì?

Lý giải hợp nhất cho tình trạng giảm tiểu cầu và huyết khối tĩnh mạch cậu là HIT (Heparin Induced Thrombocytopaenia) và điều này được ủng hộ bằng việc tăng điểm 4T. Mẫu bệnh phẩm nên được gửi đi để sàng lọc HIT.

Câu hỏi 3: Các xét nghiệm nào có thể dùng để sàng lọc HIT?

Ngưng tập tiểu cầu do Heparin :

a/Ngưng tập tiểu cầu bằng phương pháp LTA: Đây là xét nghiệm chức năng tiểu cầu bằng phương pháp LTA tiêu chuẩn dùng tiểu cầu thông thường với huyết tương bệnh nhân và Heparin. Tuy nhiên, đô nhạy của xét nghiệm này rất khác nhau (35 – 85%).

tuyển lựa người cho cho xét nghiệm này rất quan yếu do tiểu cầu đáp ứng với kháng thể HIT rất khác nhau. Kháng thể HIT gây hoạt hóa tiểu cầu tại nồng độ Heparin 0.1 – 0.3 IU/ml và biến mất tại nồng độ Heparin cao (100IU/mL).

Độ nhạy của xét nghiệm có thể tăng khi sử dụng tiểu cầu rửa nhưng yêu cầu kỹ thuật phức tạp

Xét nghiệm này không được khuyến nghị để gạn lọc HIT rộng rãi do độ nhạy không cao.

b/Phương pháp multi-plate cho ngưng tập tiểu cầu trở kháng dùng máu toàn phần, là phương pháp cao cấp hơn phương pháp LTA, rưa rứa xét nghiệm phóng thích Serotonin và được vắng có độ nhạy khoảng 90%.

[ 14 C] - Serotonin Release Assay (SRA). Trong xét nghiệm này, tiểu cầu cầu của người cho tải [ 14 C] serotonin được ủ với Heparin và huyết tương bệnh nhân, sau đó đo tỉ lệ Serotonin phóng thích ra. SRA có độ nhạy và độ đặc hiệu 95% nhưng kỹ thuật rất phức tạp và không được khuyến nghị dùng.

Xét nghiệm Heparin-Induced Platelet Activation (HIPA). Đây là xét nghiệm chức năng phát hiện kháng Heparin có ý nghĩa lâm sàng. HIPA có độ nhạy hao hao SRA nhưng không được sử dụng rộng rãi.

Xét nghiệm kháng nguyên. Có rất nhiều xét nghiệm sẵn có để đo lượng kháng thể IgG hoặc IgG/IgA/IgM trong các trường hợp nghi ngờ HIT. Nếu dương tính, xét nghiệm Elisa có thể lặp lại dùng liều cao Heparin (100 U/ml). Độ ức chế - kết quả dương tính (giảm 50% mật độ quang) là đặc điểm của kháng thể HIT.

Xét nghiệm miễn dịch có độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu thấp và xét nghiệm dương tính mạnh có ý nghĩa hơn dương tính yếu và do vây, khuyến nghị các phòng xét nghiệm trả kết quả dưới dạng OD (mật độ quang), độ ức chế bởi Heparin, điểm cắt của xét nghiệm dương tính, chứ không chỉ thuần tuý mỏng kết quả dương tính hay âm tính.

Câu hỏi 4: Bạn sẽ điều trị bệnh nhân này như thế nào?

Cần dừng UFH và bệnh nhân có thể sử dụng chất chống đông khác thay thế, có thể là Argatroban và Danaparoid.

Tóm tắt: Đây là trường hợp bệnh nhân sau khi sử dụng tuần hoàn ngoài thân thể thì xuất hiện biến chứng HIT gây ra huyết khỗi tĩnh mạch chậu.

Artikel Terkait

Back To Top