RÚT MÁU
NGUYÊN LÝ
Dựa trên kỹ thuật như lấy máu từ người cho máu, nhưng trên người bệnh bị bệnh đa hồng cầu cần nhanh chóng tháo bỏ máu để giảm độ quánh của máu, tránh các tai biến do tăng độ quánh máu gây ra, là một phương pháp điều trị bệnh lý tăng sinh quá mức dòng hồng huyết cầu.
CHỈ ĐỊNH
Người bệnh được chẩn đoán bệnh đa hồng cầu có hematocrit 0,45(l/l) ở nam và 0,42(l/l) ở nữ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối;
Thận trọng ở người bị bệnh lý tim mạch, nữ giới mang thai.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Cần 01 thầy thuốc, 01 điều dưỡng đã được đào tạo chuyên khoa huyết học truyền máu.
dụng cụ công cụ
Túi lấy máu chất dẻo loại 350 ml trở lên;
Dây ga ro, bông băng, cồn diệt trùng;
Ống nghe, huyết áp kế;
Cân túi máu…
Người bệnh: Có chỉ định rút máu
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thăm khám người bệnh, làm xét nghiệm công thức máu, độ quánh máu.
giảng giải cho người bệnh và người thân về ích của việc tháo máu và các khó khăn khi rút máu.
thông tin cho điều dưỡng chuẩn bị công cụ dụng cụ để tiến hành rút máu.
thực hành rút máu theo cáo bước sau.
Bước 1: Chuẩn bị người bệnh: để người bệnh nằm ngửa, phong thái đầu thấp, thỏa mái, Xác định vị trí chọc kim tháo máu.
Bước 2: Chuẩn bị túi tháo máu ghi thông tin người bệnh trên túi, ghi rõ máu hủy, làm một nút thắt mỏng cách kim khoảng 10cm, bảo đảm khi tháo máu vẫn chảy được qua nút thắt thường nhật.
Bước 3: Ga ro trên vị trí tháo máu 7 - 10 cm, vô trùng.
Bước 4: Chọc tĩnh mạch cho máu chảy vào túi máu.
Bước 5: Không tháo dây ga ro để máu chảy vào túi máu, có thể bảo người bệnh nắm mở tay nhẹ nhàng để máu chảy nhanh và đều hơn, đến khi đủ lượng máu cần tháo.
Bước 6: Thắt chặt nút thắt đã làm, tháo bỏ ga ro, rút kim, băng cầm máu vị trí chọc.
Bước 7: Chuyển túi máu hủy theo qui chế rác thải y tế.
Bước 8: Theo dõi sát người bệnh trong quá trình rút máu và sau rút máu 15 phút.
Bước 9: biên chép bệnh án tình trạng trước sau tháo máu, toàn thân, mạch nhiệt độ, huyết áp. Ghi sổ thủ thuật theo quy định.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Người bệnh thấy dễ chịu, nhiều người bệnh hết triệu trứng đâu đầu, khó chịu, các tác dụng phụ xảy ra hết nhanh.
Máu rút đủ số lượng theo chỉ định, thủ thuật an toàn.
NHỮNG TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
ngút, hạ áp huyết.. Xử lý nằm đầu thấp, thở sâu, rút máu tốc độ chậm lại, trợ tim, trường hợp nặng ngừng tim, ngừng hô hấp (rất hiếm) tiến hành hồi sức nhân tạo ngay.
Buồn nôn và nôn: sẽ hết dần.
Co giật hay co cứng cơ: sẽ hết dần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Trung Phấn, “Tế bào gốc và bệnh lý tế bào gốc tạo máu, chẩn đoán, phân loại điều trị”, NXB y khoa, 2008, Tr 291 - 298.
Bài giảng Huyết học – Truyền máu sau đại học “Các bệnh tăng sinh tủy mạn ác tính”, NXB y khoa, 2006, Tr 138 - 142.
