Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Sáu, 3 tháng 9, 2021

Đau thần kinh tọa (Yêu cước thống)

Đau tâm thần tọa (Yêu cước thống)

ĐẠI CƯƠNG

Theo y khoa hiện đại, đau thần kinh tọa có biểu đạt đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Vị trí đau tùy theo rễ thần kinh bị tổn thương. Khi tổn thương rễ L5, thường đau từ thắt lưng lan xuống mặt bên đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, qua trước mắt cá ngoài đến mu chân và lan tới ngón chân cái. Trường hợp tổn thương rễ S1, đau từ dây lưng lan xuống mặt sau đùi, mặt sau ống chân, xuống gót chân, qua mắt cá ngoài tới gan chân và cùng tận ở ngón út.

căn do hay gặp nhất gây đau tâm thần tọa là thoát vị đĩa đệm cột sống dây lưng (thường gặp thoát vị đĩa đệm L4-L5 hoặc L5- S1 gây chèn lấn rễ L5 hoặc S1 tương ứng). ngoại giả các nguyên nhân khác gây đau thần kinh tọa như: thoái hóa cột sống dây lưng, trượt thân đốt sống, chấn thương, tổn thương thân đốt sống (do lao, vi khuẩn, u, ung thư), viêm đĩa đệm đốt sống, tình trạng mang thai...

Tiêu chuẩn chẩn đoán: Lâm sàng người bệnh có 2 hội chứng:

Hội chứng cột sống thắt lưng:

Điểm đau cột sống (Cảm giác đau chói khi ấn vào mỏm gai sau của cột sống bị thương tổn)

Biến dạng cột sống: Mất đường cong sinh lý, gù, vẹo cột sống thắt lưng

Co cứng cơ cạnh cột sống thắt lưng một bên hoặc hai bên

Khoảng cách tay đất hạn chế

Nghiệm pháp Schober (+)

Hội chứng chèn ép rễ thần kinh dây lưng:

Đau theo rễ thần kinh thương tổn, có thể có cảm giác tê bì, kiến bò, nóng rát.

Dấu hiệu bấm chuông (+)

Dấu hiệu Lasègue (+)

Hệ thống điểm đau Valleix (+)

Rối loạn phản xạ gân xương: Trường hợp thương tổn rễ L5: phản xạ gân gót thông thường, giảm hoặc mất cảm giác ngón chân cái, teo nhóm cơ ống quyển trước ngoài, các cơ mu chân, không đi được bằng gót chân; Trường hợp tổn thương S1: phản xạ gân gót giảm hoặc mất, giảm hoặc mất cảm giác phía ngón chân út, teo cơ bắp cẳng chân, cơ gan bàn chân, không đi được bằng mũi chân.

Cận lâm sàng trong đau tâm thần tọa: bilan viêm âm tính; Xquang thường quy cột sống thắt lưng thông thường hoặc có dấu hiệu thoái hóa, trượt thân đốt sống và ít có giá trị chẩn đoán căn do; Chụp cộng hưởng từ cột sống dây lưng nhằm xác định chính xác vị trí, chừng độ tổn thương; Điện cơ đồ giúp phát hiện và đánh giá rễ tâm thần thương tổn.

Theo Y học cổ truyền, đau tâm thần tọa được bộc lộ trong các y văn với các bệnh danh như “Yêu cước thống”, “Tọa cốt phong”, “Tọa điến phong”, “Yêu cước đông thống” và thuộc phạm vi chứng Tý.

nguyên cớ VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO y khoa cổ truyền

Do phong hàn thấp xâm phạm vào bì phu kinh lạc gây huyết khí vận hành trong kinh lạc bị ứ trệ. Phong có tính chuyển di nên người bệnh có triệu chứng đau lan theo đường đi của dây tâm thần tọa. Hàn có thuộc tính ngưng trệ, làm cho khí huyết kinh lạc bị tắc nghẽn gây ra co rút gân cơ. Thấp có tính nê trệ làm tắc trở kinh lạc gây nên cảm giác tê bì, nặng nề, vận động khó khăn.

Do can thận hư, phong hàn thấp thừa cơ xâm phạm vào bì phu, kinh lạc làm kinh lạc bế tắc, kinh khí không lưu thông gây đau, hạn chế vận động. Phong hàn thấp tà uất lâu hóa nhiệt làm người bệnh có triệu chứng nóng rát nơi đau.

Do chấn thương làm huyết ứ gây bế tắc kinh lạc, kinh khí không lưu thông gây đau và hạn chế vận động.

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, bác sĩ kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược chất cho phù hợp với chẩn đoán.

Thể phong hàn thấp:

Thường gặp trong những trường hợp đau tâm thần tọa do lạnh.

Triệu chứng:

Sau khi bị nhiễm lạnh, đau từ dây lưng hoặc từ mông xuống chân, đau có điểm khu trú, chưa có teo cơ, đau tăng khi trời lạnh, chườm ấm dễ chịu. Sợ gió, sợ lạnh, ỉa có thể thường ngày hoặc nát, tiểu tiện trong, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù hoặc phù khẩn.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.

Chẩn đoán kinh lạc: Kinh bàng quang và/hoặc Kinh đởm. - Chẩn đoán nguyên do: Ngoại nhân (Phong hàn thấp).

Pháp:

Khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn thông kinh lạc.

Phương

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương: Can khương thương truật linh phụ thang gia giảm

Can khương

08g

Quế chi

08g

Thương truật

08g

Ý dĩ

08g

Cam thảo

06g

Bạch linh

12g

Xuyên khung

16g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: chọn lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Nghiệm phương:

Độc hoạt

10g

Phòng phong

08g

Uy linh tiên

12g

Tang ký sinh

12g

Tế tân

04g

Quế chi

06g

Trần bì

08g

Chỉ xác

08g

Đan sâm

12g

Rễ cỏ xước

12g

Xuyên khung

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Điều trị không dùng thuốc :

Châm hoặc cứu: Châm tả các huyệt

Nếu đau theo kinh bóng đái (Đau kiểu rễ S1): các huyệt

A thị vùng cột sống thắt lưng Giáp tích L4- L5, L5- S1

Thận du (BL. 23) Đại trường du (BL. 25)

Trật biên (BL. 54) Ân môn (BL. 37)

Thừa phù (BL. 36) Ủy trung (BL. 40)

Thừa sơn (BL. 57) Côn lôn (BL. 60)

Nếu đau theo kinh Đởm (Đau kiểu rễ L5): các huyệt

A thị vùng cột sống thắt lưng

Giáp tích L4- L5, L5- S1

Thận du (BL. 23)

Đại trường du (BL. 25)

Hoàn khiêu (GB. 30)

Phong thị (GB. 31)

Dương lăng tuyền (GB. 34)

Huyền chung (GB. 39)

Khâu khư (GB. 40)

Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Hoặc cấy chỉ vào các huyệt:

Giáp tích L2-4

Thận du (BL. 23)

Đại trường du (BL. 25)

Trật biên (BL. 54)

Hoàn khiêu (GB.30)

Phong thị (GB. 31)

Túc tam lý (ST.36)

Thừa sơn (BL. 57)

Huyền chung (GB. 39)

Dương lăng tuyền (GB. 34)

Địa ngũ hội (GB. 42)

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ hiệp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo. - Xoa bóp bấm huyệt : Các thủ thuật xoa, xát, miết, day, lăn vùng lưng của chân đau. Bấm các huyệt bên đau. Vận động cột sống, vận động chân. Phát từ dây lưng xuống chân đau. Liệu trình xoa bóp 30 phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ 15 đến 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh.

Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp.

Các huyệt:

Đại trường du (BL. 25) Trật biên (BL. 54)

Thừa phù (BL. 36)

Thủy châm một lần/ngày, mỗi lần thủy châm vào 2- 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10-15 lần, có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tiếp. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc Lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

Giác hơi vùng lưng, chân đau. Ngày giác một lần.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể phong hàn thấp phối hợp can thận hư:

Thường gặp trong những trường hợp đau thần kinh tọa do thoái hóa cột sống.

Triệu chứng:

Đau vùng thắt lưng lan xuống mông, chân dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, đau có cảm giác tê bì, nặng nề, có thể teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát.

Kèm theo triệu chứng ăn kém, ngủ ít. Chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng dầy và nhớt. Mạch nhu hoãn hoặc trầm nhược.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên hàn.

Chẩn đoán tạng phủ: Can thận hư (Tỳ hư nếu có teo cơ).

Chẩn đoán kinh lạc: Kinh bọng đái và/hoặc Kinh đởm.

Chẩn đoán duyên cớ: Ngoại nhân + Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp:

Khu phong, tán hàn, trừ thấp, bổ can thận (kiện tỳ nếu có teo cơ).

Phương

Điều trị bằng thuốc

Bài cổ phương: Độc hoạt tang ký sinh thang

Độc hoạt

10g

Phòng phong

12g

Tang ký sinh

12g

Tế tân

04g

Tần giao

12g

Đương quy

12g

Phục linh

12g

Quế chi

04g

Bạch thược

12g

Xuyên khung

08g

Thục địa

12g

Chích cam thảo

06g

Đỗ trọng

12g

Ngưu tất

12g

Đảng sâm

12g

Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 lần, liệu trình 10 - 15 thang.

Đối pháp lập phương: chọn lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Nghiệm phương:

Thục địa

12g

Ý dĩ

12g

Cẩu tích

12g

Bạch truật

12g

Tục đoạn

12g

Củ mài

12g

Tang ký sinh

12g

Tỳ giải

12g

Rễ cỏ xước

12g

Hà thủ ô đỏ

12g

Đảng sâm

12g

Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 lần, liệu trình 10 - 15 thang.

Điều trị không dùng thuốc :

Châm: Châm tả các huyệt giống thể phong hàn và châm bổ thêm các huyệt Can du (BL.18), Thận du (BL.23).

Thủy châm: Giống thể phong hàn thấp.

Cấy chỉ: giống thể phong hàn thấp, thêm huyệt Can du (BL.18), Thận du (BL.23). - Xoa bóp bấm huyệt: giống thể phong hàn thấp, bấm thêm huyệt Can du (BL.18), Thận du (BL.23).

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể thấp nhiệt:

Thường gặp trong những trường hợp đau thần kinh tọa do viêm nhiễm.

Triệu chứng:

Đau vùng dây lưng lan xuống mông, chân dọc theo đường đi của dây tâm thần hông to, đau có cảm nóng rát như kim châm. Chân đau nóng hơn chân bên lành, chất lưỡi hồng hoặc đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch hoạt sác.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.

Chẩn đoán kinh lạc: Kinh bóng đái và/hoặc Kinh đởm.

Chẩn đoán duyên cớ: Ngoại nhân (thấp nhiệt).

Pháp:

Thanh nhiệt trừ thấp, hành khí hoạt huyết.

Phương

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương: Ý dĩ nhân thang hợp với Nhị diệu tán

Ý dĩ nhân

12g

Quế chi

06g

Cam thảo

06g

Thược dược

06g

Ma hoàng

06g

Hoàng bá

12g

Bạch truật

12g

Thương truật

12g

Đương quy

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, liệu trình 10 - 15 thang.

Đối pháp lập phương: tuyển lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Nghiệm phương:

Núc nác

12g

Thương truật

08g

Thổ phục linh

12g

Ý dĩ

16g

Tần giao

12g

Huyết giác

16g

Kê huyết đằng

12g

Đan sâm

12g

Hương phụ

12g

Vỏ quýt

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Điều trị không dùng thuốc :

Châm tả các huyệt giống thể phong hàn thấp.

Liệu trình: ngày 1 lần, 7- 14 ngày/liệu trình.

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể huyết ứ:

Thường gặp trong những trường hợp đau tâm thần tọa do chấn thương hoặc do thoát vị đĩa đệm.

Triệu chứng:

Đau đột ngột, dữ dội tại một điểm, đau lan xuống chân, hạn chế vận động nhiều, chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết. Mạch sáp.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Biểu thực.

Chẩn đoán kinh lạc: Kinh bàng quang và/hoặc Kinh đởm.

Chẩn đoán duyên cớ: Bất nội ngoại nhân (huyết ứ).

Pháp:

Hoạt huyết khứ ứ, thông kinh hoạt lạc.

Phương

Điều trị bằng thuốc:

Cổ phương: Thân thống trục ứ thang

Đương quy

12g

Đào nhân

06g

Hồng hoa

06g

Nhũ hương

08g

Chích thảo

04g

Hương phụ chế

12g

Khương hoạt

12g

Tần giao

12g

Địa long

06g

Ngưu tất

12g

Ngũ linh chi (tôi giấm)

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Nghiệm phương:

Ngải cứu

12g

Trần bì

08g

Tô mộc

12g

Kinh giới

12g

Nghệ vàng

10g

Uất kim

10g

Rễ cỏ xước

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Điều trị không dùng thuốc :

Điện châm: châm tả các huyệt như thể phong hàn thấp và thêm huyệt Huyết hải (SP.10).

Xoa bóp bấm huyệt: Giống thể phong hàn thấp và tránh động tác vận động cột sống (gập đùi vào ngực).

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

phối hợp ĐIỀU TRỊ y khoa đương đại

Nguyên tắc điều trị

Điều trị theo nguyên do (thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống dây lưng).

Giảm đau và phục hồi vận động nhanh.

Điều trị nội khoa với những trường hợp nhẹ và vừa.

Can thiệp ngoại khoa khi có những biến chứng liên quan đến vận động, cảm giác. - Đau thần kinh tọa do nguyên nhân ác tính: điều trị giải chèn ép cột sống phối hợp điều trị chuyên khoa.

Điều trị cụ thể:

Điều trị bằng thuốc:

Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:

Thuốc giảm đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho thích hợp

Chống viêm không steroid (NSAIDs): không được kết hợp hai loại thuốc trong nhóm, dùng phối hợp với thuốc bảo vệ dạ dày nhóm ức chế bơm proton.

Thuốc giãn cơ.

Trường hợp đau có cội nguồn tâm thần có thể phối hợp với một trong các thuốc giảm đau tâm thần.

Trong trường hợp đau nhiều, các thuốc giảm đau ít tác dụng, có thể tiêm Corticosteroid ngoài màng cứng.

Thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm (Với trường hợp đau tâm thần tọa do thoái hóa cột sống dây lưng).

Điều trị không dùng thuốc:

Chế độ ngơi nghỉ: Nằm giường cứng, tránh các động tác mạnh đột ngột, tránh mang vác nặng, đứng, ngồi quá lâu.

Vật lý trị liệu: Chiếu đèn hồng ngoại, thể dục trị liệu, kéo giãn cột sống thắt lưng, treo người bằng xà đơn, bơi, đeo đai lưng hỗ trợ nhằm tránh quá tải trên đĩa đệm cột sống.

PHÒNG BỆNH

Giữ phong độ cột sống thẳng đứng khi ngồi lâu, đứng lâu, có thể mang đai lưng hỗ trợ.

Tránh bị nhiễm lạnh, ẩm ướt kéo dài.

Tránh các động tác đột ngột, sai phong thái, mang vác nặng.

tập tành bơi lội hoặc yoga để tăng sức bền của khối cơ lưng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bệnh viện Bạch Mai (2011), Đau thần kinh tọa ”, chỉ dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, Nhà xuất bản y khoa, Hà Nội, tr. 650 -652.

Bộ Y tế (2013), Danh mục chỉ dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.

Bộ Y tế (2015), Ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược chất và vị thuốc Y học cựu truyền thuộc khuôn khổ thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.

Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nhà xuất bản y khoa.

Khoa y khoa cổ truyền – Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa y khoa cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, tr. 152 -159, 177 - 181, 226 - 234.

Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp, Nhà xuất bản y khoa, tr 140-144.

Bộ Y tế (2017), Quy trình khám bệnh, chữa bệnh bằng cấy chỉ và Laser châm chuyên ngành châm cứu.

Các bộ môn Nội - Trường Đại học Y Hà Nội (2012), “Đau vùng thắt lưng và đau tâm thần hông to do thoát vị đĩa đệm” , Bệnh học Nội tập II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 252 - 267.

Viện dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Tập I, Tập II.

Bộ Y tế (2014). chỉ dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành bình phục chức năng.

Back To Top