Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Sáu, 3 tháng 9, 2021

Đau dây thần kinh liên sườn (Hiếp thống)

Đau dây tâm thần liên sườn (Hiếp thống)

ĐẠI CƯƠNG

Đau dây tâm thần liên sườn là bệnh cảnh xuất hiện khi dây thần kinh liên sườn bị tổn thương (viêm nhiễm, chèn ép). Tùy vào chừng độ, số lượng dây tâm thần liên sườn bị tổn thương trên lâm sàng mà bệnh nhân có triệu chứng khác nhau. tiêu biểu là các cơn đau nhói từng đợt hoặc kéo dài dọc theo đường đi của dây tâm thần liên sườn, đau tăng khi ấn vào, ho, hít thở sâu.

Theo Y học đương đại (YHHĐ), bệnh gây ra do các nhóm nguyên nhân sau:

Đau dây tâm thần liên sườn tiên phát: Do lạnh hoặc do vận động sai phong độ hoặc quá tầm. Người bệnh xuất hiện đau ở vùng cạnh sống hoặc vùng liên sống - bả vai, đau một hoặc hai bên, lan theo khoang liên sườn ra phía trước. Đau âm ỉ cả ngày và đêm, tăng khi hít thở sâu, đổi thay phong độ, ho, hắt xì. Người bệnh đau tăng thường nhầm với bệnh lý của phổi. Ấn vùng cạnh sống đau tức, đôi khi lan theo đường đi của dây tâm thần liên sườn. Da vùng đau không có bộc lộ tổn thương. Các xét nghiệm cho kết quả thường ngày.

Thoái hóa cột sống: Thường gặp ở người cao tuổi, tính chất khu trú thường không rõ ràng. Thường đau ê ẩm, không cấp tính, kèm theo đau âm ỉ cột sống ngực cả khi nghỉ và khi vận động, ấn điểm cạnh cột sống hai bên (cách cột sống 2-3cm) người bệnh thấy tức nhẹ và dễ chịu.

Lao cột sống hoặc ung thư cột sống: thường gặp ở những người tuổi trung niên trở lên, bệnh diễn biến nặng, khu trú tại vùng cột sống bị tổn thương. biểu hiện đau chói cả hai bên sườn, đau liên tiếp, tăng khi thay đổi phong độ hoặc vận động, bệnh nhân có cảm giác bó chặt lấy ngực hoặc bụng. Dễ chẩn đoán nhầm với cơn đau thắt ngực hoặc cơn đau bao tử. Ấn cột sống có điểm đau chói. Triệu chứng toàn thân nặng như hội chứng nhiễm độc lao (sốt về chiều, mỏi mệt, sút cân...). Có thể thấy biến dạng cột sống nếu ở tuổi nặng...

Bệnh lý tủy sống: Đau dây thần kinh liên sườn thường là triệu chứng sớm của u rễ tâm thần, u ngoại tủy. Thường đau một bên, khu trú rõ. Khám cột sống không thấy đau rõ ràng.

Chấn thương cột sống: Xảy ra sau khi người bệnh bị chấn thương, vận động cột sống với cường độ quá mạnh.

Zona: Thường phát khởi bằng đau rát một mảng sườn, sau một, hai ngày thấy đỏ da, xuất hiện các mụn nước và xu hướng lan rộng theo phạm vi phân bố của dây thần kinh liên sườn. Kèm theo sốt nhẹ, đau hạch nách. Sau khoảng một tuần thương tổn khô, bong vảy, để lại sẹo và chuyển sang giai đoạn di chứng gây đau rát ở vùng thương tổn, có thể kéo dài hàng tháng, nhất là ở người cao tuổi.

Theo y khoa cựu truyền (YHCT), đau dây tâm thần liên sườn thuộc khuôn khổ chứng Hiếp thống. Hiếp thống là đau một hoặc hai bên mạng sườn, là một cảm giác chủ quan của người bệnh. Hai bên mạng sườn là đường tuần hoàn của kinh túc quyết âm can và kinh túc thiếu dương đởm, đau mạng sườn phần lớn có quan hệ khắn khít đến bệnh của can, đởm.

duyên do VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y học cổ truyền

Phong hàn: Do cảm phải phong hàn tà gây chướng ngại kinh lạc, can khí hoành nghịch. Mạch lạc của can đởm mất hòa giáng gây ra đau.

Khí uất, khí trệ: Do tình chí bị kích thích hoặc no đói bất thường ảnh hưởng đến sơ tiết can khí gây can khí uất kết.

Hỏa uất: Do can khí uất kết lâu ngày hóa hỏa hoặc tà uất thiếu dương ảnh hưởng đến sự sơ tiết của can.

Huyết ứ: Do sang chấn hoặc khí trệ lâu ngày dẫn đến huyết ứ gây ra đau.

Thấp nhiệt: Thấp nhiệt ở trung tiêu ôn kết lại làm can đởm sơ tiết mất điều đạt gây ra đau.

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG y khoa cựu truyền

Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, bác sĩ kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cựu truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.

Thể phong hàn

Triệu chứng:

Đau liên sườn dọc theo đường đi của dây thần kinh, đau nhất ở vùng rễ sau lưng, đường nách giữa, sau ức đòn, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.

Chẩn đoán kinh lạc: Kinh thiếu dương.

Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong hàn).

Pháp:

Khu phong, tán hàn, thông kinh lạc.

Điều trị:

Điều trị dùng thuốc

Thuốc uống trong:

Cổ phương: Can khương thương truật thang

Can khương

08g

Quế chi

08g

Thương truật

08g

Ý dĩ

08g

Cam thảo

06g

Bạch linh

12g

Xuyên khung

16g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Thuốc dùng ngoài:

Ngải cứu tươi 100g sao với muối chườm, tại chỗ đau.

Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền chuẩn y.

Điều trị không dùng thuốc:

Châm hoặc cứu: châm tả các huyệt:

Tại chỗ:

A thị vùng rễ tâm thần bị thương tổn

Hoa đà giáp tích vùng liên sườn bị đau

Chương môn (LR.13)

Kỳ môn (LR.14)

Thiên trì (PC.1)

Đại bao (SP.21)

Can du (BL.18)

Đởm du (BL.19)

Toàn thân:

Nội quan (PC.6)

Khúc trạch (PC.3)

Ngoại quan (TE.5)

Chi câu (TE.6)

Hành gian (LR.2)

Dương lăng tuyền (GB.34)

Kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Hoặc cấy chỉ vào các huyệt:

A thị huyệt

Nội quan (PC.6)

Chương môn (LR.3)

Thiên trì (PC.1)

Hành gian (LR.2)

Đại bao (SP.21)

Chi câu (TE.6)

Kỳ môn (LR.14)

Phong long (ST.40)

Can du (BL.18)

Thái khê (KI.3)

Huyết hải (SP.10)

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, bác sĩ chọn công thức huyệt cấy chỉ hạp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 15 ngày, sau thời kì tự tiêu của chỉ có thể thực hành liệu trình tiếp theo.

Xoa bóp bấm huyệt: Các thủ thuật Miết dọc theo liên sườn; bấm các huyệt A thị, Giáp tích và du huyệt tương ứng vùng liên sườn đau. Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ 15 đến 20 ngày.

Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.

Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc Lựa chọn thuốc hạp với chẩn đoán.

Xông thuốc vùng liên sườn bằng máy.

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Can khí uất kết

Triệu chứng:

Đau vùng hạ sườn, điểm đau không một mực, thậm chí đau như bó chặt vùng ngực sườn xuyên ra lưng và vai, đau tăng khi tình chí khích động. ý thức uất ức hay cáu gắt, cảm giác bí bách trong ngực, hay thở dài, ợ hơi, bụng chướng không muốn ăn. Lưỡi rêu mỏng. Mạch huyền hoặc huyền sác.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý thực.

Chẩn đoán tạng phủ: Can khí uất.

Chẩn đoán duyên cớ: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp:

Sơ can lý khí.

Điều trị:

Điều trị dùng thuốc:

Thuốc uống trong:

Cổ phương: Sài hồ sơ can tán

nam sài hồ

10g

Hương phụ

15g

Chỉ xác

12g

Xuyên khung

12g

Bạch thược

15g

Trần bì

12g

Cam thảo

06g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: chọn lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Thuốc dùng ngoài:

Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền ưng chuẩn.

Điều trị không dùng thuốc:

Châm tả các huyệt giống thể Phong hàn.

Kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm.

Hoặc cấy chỉ vào các huyệt giống thể Phong hàn.

Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm, xông thuốc giống thể Phong hàn.

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Can uất hóa hỏa

Triệu chứng:

Vùng sườn cảm giác nóng rát, đau, tình chí không yên, dễ cáu, đầu đau mặt đỏ, tai ù, tâm phiền mất ngủ, ợ chua, miệng đắng mà khô, đi ngoài nóng rát, chất lưỡi đỏ, rêu vàng. Mạch huyền sác.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt.

Chẩn đoán tạng phủ: Can uất hóa hỏa.

Chẩn đoán duyên do: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp:

Thanh can tả hỏa.

Điều trị:

Điều trị dùng thuốc:

Thuốc uống trong:

Cổ phương: Đan xài dao

Đan bì

12g

Chi tử

12g

Sài hồ

10g

Bạch thược

12g

Đương quy

12g

Phục linh

12g

Bạch truật

12g

Bạc hà

04g

Sinh khương

04g

Cam thảo

06g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương : chọn lọc các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Thuốc dùng ngoài:

Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền duyệt y.

Điều trị không dùng thuốc:

Châm tả các huyệt:

Tại chỗ: giống thể Phong hàn.

Toàn thân:

Nội quan (PC.6)

Khúc trạch (PC.3)

Ngoại quan (TE.5)

Chi câu (TE.6)

Huyết hải (SP.10)

Thái xung (LR.3)

Hành gian (LR.2)

Dương lăng tuyền (GB.34)

Kỹ thuật châm : Điện châm, điện mãng châm.

Hoặc cấy chỉ vào các huyệt trên.

Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Tà uất thiếu dương

Triệu chứng:

Ngực sườn chướng, đau, hàn nhiệt vãng lai, đau đầu chóng mặt, miệng đắng họng khô, ăn kém, tâm phiền buồn nôn, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng hơi bẩn. Mạch huyền sác.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Bán biểu bán lý.

Chẩn đoán kinh lạc: Kinh thiếu dương.

Chẩn đoán nguyên cớ: Ngoại nhân.

Pháp:

Hòa giải thiếu dương.

Điều trị:

Điều trị dùng thuốc:

Thuốc uống trong:

Cổ phương: Tiểu bắc sài hồ thang

nam sài hồ

10g

Bán hạ chế

12g

Đảng sâm

15g

Hoàng cầm

12g

Sinh khương

06g

Đại táo

12g

Cam thảo

06g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương : chọn lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Thuốc dùng ngoài:

Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền ưng chuẩn.

Điều trị không dùng thuốc:

Châm tả các huyệt

Tại chỗ: giống thể Phong hàn.

Toàn thân:

Nội quan (PC.6)

Khúc trạch (PC.3)

Ngoại quan (TE.5)

Chi câu (TE.6)

Hành gian (LR.2)

Túc tam lý (ST.36)

Phong long (SP.40)

Kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm.

Cấy chỉ vào các huyệt trên.

Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Huyết ứ

Triệu chứng:

Vùng mạng sườn đau như kim châm, đau nhất định, đau tăng về đêm, có thể có vết sang thương, lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết. Mạch trầm sáp hoặc huyền sáp.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý thực.

Chẩn đoán tạng phủ: Huyết ứ.

Chẩn đoán duyên cớ: Bất nội ngoại nhân.

Pháp:

Hóa ứ thông lạc.

Điều trị:

Điều trị dùng thuốc:

Thuốc uống trong:

Cổ phương: Huyết phủ trục ứ thang

Đương quy

12g

Sinh địa

12g

Đào nhân

06g

Hồng hoa

06g

Sài hồ

10g

Xuyên khung

12g

Ngưu tất

12g

Xích thược

10g

Cát cánh

06g

Chỉ xác

08g

Cam thảo

06g

Đối pháp lập phương: chọn lọc các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Thuốc dùng ngoài:

Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê chuẩn.

Điều trị không dùng thuốc:

Châm tả các huyệt

Tại chỗ: giống thể Phong hàn

Toàn thân:

Nội quan (PC.6)

Khúc trạch (PC.3)

Ngoại quan (TE.5)

Chi câu (TE.6)

Thái xung (LR.3)

Hành gian (LR.2)

Huyết hải (SP.10)

Cách du (BL.17).

Kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm.

Hoặc cấy chỉ vào các huyệt trên.

Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Can đởm thấp nhiệt

Triệu chứng:

Sườn đau miệng đắng, ngực bụng đầy chướng, ăn kém, tiểu tiện ngắn đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn. Mạch hoạt sác.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt.

Chẩn đoán tạng phủ: Can đởm thấp nhiệt.

Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp:

Thanh nhiệt lợi thấp.

Điều trị:

Điều trị dùng thuốc

Thuốc uống trong:

Cổ phương: Long đởm tả can thang

Long đởm thảo

15g

Chi tử

12g

Hoàng cầm

12g

bắc sài hồ

10g

Sinh địa

12g

Xa tiền tử

15g

Trạch tả

15g

Đương qui

12g

Mộc thông

12g

Cam thảo

05g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương : chọn lọc các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Thuốc dùng ngoài:

Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền duyệt y.

Điều trị không dùng thuốc:

Châm tả các huyệt

Tại chỗ: giống thể Phong hàn.

Toàn thân : giống thể Tà uất thiếu dương.

Kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm.

Hoặc cấy chỉ vào các huyệt giống thể giống thể Phong hàn.

Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

phối hợp ĐIỀU TRỊ Y học hiện đại

Nguyên tắc điều trị:

Điều trị nguyên nhân.

Điều trị triệu chứng: Giảm đau, giãn cơ, tăng dẫn truyền thần kinh ngoại biên, an thần.

Điều trị cụ thể

Điều trị căn do:

Tùy theo căn nguyên điều trị theo phác đồ của YHHĐ.

Do thoái hóa cột sống: Thuốc điều trị thoái hóa khớp theo cơ chế bệnh sinh.

Do vi rút (zona): Thuốc kháng vi rút.

Điều trị triệu chứng

Điều trị dùng thuốc

Thuốc giảm đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho hiệp.

Chống viêm không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.

Thuốc giãn cơ.

Trường hợp đau có nguồn cội thần kinh có thể phối hợp với một trong các thuốc giảm đau tâm thần.

phối hợp thuốc an thần, thuốc ức chế trầm cảm khi cần thiết.

Điều trị không dùng thuốc

Chiếu đèn hồng ngoại, đắp parafin giúp giãn cơ, giảm đau.

Điện xung, điện phân, siêu âm giúp tăng tuần hoàn máu, tương trợ giảm đau.

PHÒNG BỆNH

Nâng cao thể trạng, tăng cường sức đề kháng phòng tránh zona tâm thần.

Giáo dục người bệnh: Tránh cho cột sống bị quả tải bởi vận động và trọng lượng, tránh các động tác nhanh mạnh đột ngột (bê mang vác quá nặng, vặn người...).

Phòng tránh tai nạn liên lạc, tai nạn cần lao và sinh hoạt.

Bổ sung đầy đủ Canxi và vitamin D, phòng tránh loãng xương đặc biệt ở phụ nữ mãn kinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Y tế (2013). chỉ dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.

Bệnh viện Bạch Mai (2010). chỉ dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, nhà xuất bản y khoa.

Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2012). Bệnh học nội khoa y khoa cựu truyền, nhà xuất bản Y học.

Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm cứu.

Khoa Y học cựu truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). "Đau dây tâm thần liên sườn", Bệnh học nội khoa y khoa cổ truyền , Nhà xuất bản Y học.

Back To Top