Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Sáu, 3 tháng 9, 2021

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) (Khái suyễn)

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) (Khái suyễn)

ĐẠI CƯƠNG

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD - chronic obstructive pulmonary disease) là bệnh hô hấp phổ thông có thể phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dằng dai và giới hạn luồng khí, là hậu quả của những bất thường của đường thở và/hoặc phế nang thường do phơi nhiễm với các phân tử hoặc khí độc hại, trong đó khói thuốc lá, thuốc lào là yếu tố nguy cơ chính, ô nhiễm không khí và khói chất đốt cũng là nhân tố nguy cơ quan yếu gây COPD. Các bệnh đồng mắc và đợt kịch phát làm nặng thêm tình trạng bệnh.

Chẩn đoán định hướng vận dụng tại tuyến chưa được trang bị máy đo chức năng thông khí:

vỡ hoang kỹ tiền sử tiếp xúc với các nhân tố nguy cơ gây bệnh, thăm khám lâm sàng để tìm các dấu hiệu định hướng chẩn đoán:

Bệnh hay gặp ở nam giới trên 40 tuổi.

Tiền sử: hút thuốc lá, thuốc lào (bao gồm cả hút thuốc chủ động và tiêu cực). Ô nhiễm môi trường trong và ngoài nhà, hơi, khí độc. Nhiễm khuẩn hô hấp tái diễn, lao phổi... Tăng tính phản ứng đường thở (hen phế quản hoặc viêm phế quản co thắt).

Ho, khạc đờm kéo dài không do các bệnh phổi khác.

Khó thở: Tiến triển nặng dần theo thời kì.

Các triệu chứng ho khạc đờm, khó thở dai dẳng và tiến triển nặng dần theo thời gian.

Khám lâm sàng:

Giai đoạn sớm của bệnh khám phổi có thể bình thường. Nếu người bệnh có khí phế thũng có thể thấy lồng ngực hình thùng, gõ vang, rì rào phế nang giảm.

tuổi nặng hơn khám phổi thấy rì rào phế nang giảm, có thể có ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ.

thời đoạn muộn có thể thấy những bộc lộ của suy hô hấp mãn tính: tím môi, tím đầu chi, thở nhanh, co kéo cơ hô hấp phụ, bộc lộ của suy tim phải.

Chẩn đoán xác định vận dụng cho cơ sở y tế đã được trang bị máy đo chức năng thông khí:

Những người bệnh có tiền sử tiếp xúc với các nhân tố nguy cơ, có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ mắc COPD như đã thể hiện ở trên cần được làm các xét nghiệm sau: Đo chức năng thông khí phổi: Kết quả đo chức năng thông khí phổi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá chừng độ tắc nghẽn đường thở của người bệnh BPTNMT.

Chẩn đoán xác định khi: Rối loạn thông khí tắc nghẽn không phục hồi hoàn toàn sau test phục hồi phế quản: Chỉ số FEV 1 /FVC < 70%="" sau="" test="" hồi="" phục="" phế="" quản.<="p">

bình thường người bệnh COPD sẽ có kết quả test bình phục phế quản âm tính (chỉ số FEV 1 tăng < 12%="" và="" <="" 200ml="" sau="" test="" hồi="" phục="" phế="" quản). <="p">

Nếu người bệnh thuộc kiểu hình chồng lấp hen và COPD có thể có test hồi phục phế quản dương tính (chỉ số FEV 1 tăng ≥ 12% và ≥ 200ml sau test bình phục phế quản) hoặc dương tính mạnh (FEV 1 tăng ≥ 15% và ≥ 400ml).

Theo y khoa cựu truyền , bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thuộc khuôn khổ các chứng như: “Đàm ẩm”, “Khái thấu”, “Khái suyễn” ... Trong đó hai chứng “Khái thấu” và “Khái suyễn” thường được liên quan nhiều hơn cả. Hai chứng này được nói đến rất sớm trong câu y văn cổ như “Hoàng đế nội kinh", “Kim quỹ yếu lược”.

Khái là ho có tiếng, mà không có đờm. Thấu là ho có đờm nhiều. Khái thấu là ho vừa có tiếng, vừa có đờm. Trong thực tế lâm sàng nhiều khi rất khó phân ra giữa khái và thấu nên chi thường gọi chung là Khái thấu.

Đàm và ẩm là sản phẩm bệnh lý được hình thành do quá trình rối loạn chuyển hóa tân dịch trong thân thể. Đàm là chất đặc và đục, thuộc dương, ẩm là chất trong và loãng thuộc âm. Sau khi hình thành, đàm và ẩm theo khí đi đến các bộ phận gây ra chứng “Đàm ẩm”.

Suyễn là chỉ tình hình khó thở mà duyên do căn bản do suy giảm chức năng của tạng phế và tạng thận. Khi khó thở kéo dài kèm theo ho và khạc đờm gọi là “Khái suyễn”, đây là chứng bệnh có mô tả lâm sàng rất gần với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

nguyên do VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO y khoa cựu truyền

nguyên cớ của chứng Khái suyễn trong YHCT:

Ngoại cảm:

Ngoại cảm lục dâm xâm phạm vào phế, khiến cho phế khí không tuyên thông, thượng nghịch mà sinh ra chứng khái suyễn. Trong đó đầu tiên phải nói đến phong tà, tiếp đó là hàn, thấp, nhiệt và táo tà. Các tà khí phối hợp với nhau tạo nên nhiều thể bệnh như: phong hàn khái suyễn, phong nhiệt khái suyễn, ôn táo khái suyễn...

Nội thương:

Do nhiều nguyên tố khác nhau như tiên thiên bất túc, ẩm thực thất điều, tình chí rối loạn, phòng dục và lao lực quá độ... làm rối loạn chức năng của các tạng phủ, đặc biệt là tỳ, phế, thận mà nảy sinh ra chứng Khái suyễn.

Ngoại cảm khái suyễn lâu ngày sẽ dẫn đến nội thương khái suyễn, đồng thời nội thương khái suyễn cũng sẽ làm chính khí suy, sức đề kháng thân thể sút giảm, khiến cho ngoại tà xâm nhập vào cơ thể tạo ra ngoại cảm khái suyễn. Cuối cùng tạo thành vòng xoắn bệnh lý, ngoại cảm và nội thương xen kẽ với nhau, nhiều khi rất khó phân biệt.

Bất nội ngoại nhân:

Do hút thuốc lá, thuốc lào, làm việc trong môi trường độc hại (công nhân nhà máy hóa chất, công nhân làm việc trong hầm lò…), ô nhiễm không khí… làm thương tổn, rối loạn chức năng của phế mà sinh ra chứng Khái suyễn

Cơ chế bệnh sinh của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Cơ chế bệnh sinh chủ yếu của khái suyễn là do phế khí mất tuyên thông, đưa đến thượng nghịch, làm phát sinh các triệu chứng ho, khạc đờm, khó thở...

Khi thời tiết lạnh hoặc đổi thay đột ngột, ngoại tà sẽ qua đường mũi hay bì mao xâm nhập vào thân, gây tổn thương phế làm cho phế khí mất túc giáng dẫn đến khái suyễn. Nếu bệnh lâu ngày không khỏi, phế khí hư yếu, sẽ ảnh hưởng tới tỳ, thận. Vệ khí bất cố làm bệnh dễ tái phát, dần hình thành chứng khái suyễn.

Tỳ là gốc của hậu thiên, tỳ hư vô thực hành được công năng vận hóa thủy cốc, làm ảnh hưởng đến khả năng vận hóa các chất tinh vi của thủy cốc, tụ lại mà hóa thành đàm. đồng thời thận là gốc của tiên thiên, thận dương không được ôn ấm, ảnh hưởng đến quá trình khí hóa, vận hóa tân dịch bị suy giảm mà ngưng lại thành đàm. Thận âm suy tổn, hư hỏa ở hạ tiêu chưng bốc, nung đúc tân dịch, cũng tạo thành đàm. Đàm lưu trệ ở phế gây trở tắc khí đạo, dẫn đến phế khí tuyên giáng thất điều tạo nên các chứng khái suyễn. vì vậy, người xưa nói: “Thận vi sinh đàm chi bản, tỳ vi sinh đàm chi nguyên, phế vi trữ đàm chi khí”, nghĩa là: Thận là gốc của đàm, tỳ là nơi sinh ra đàm, phế là nơi trữ đàm. Bên cạnh đó “Phế thất thường khái, tỳ bất thường cửu khái, thận thất thường suyễn”, tức thị: Phế không bị thương tổn thì không ho, tỳ không bị thương tổn thì chẳng thể ho kéo dài, thận không bị tổn thương thì không thể khó thở.

tham dự vào cơ chế bệnh sinh của khái suyễn, còn phải nói đến 3 yếu tố bệnh lý là: đàm, hư và ứ. Đây là sản phẩm bệnh lý do rối loạn chức năng tạng phủ, đồng thời là những yếu tố trực tiếp hay gián tiếp gây bệnh. Tỳ hư hay thận hư đều sinh đàm, mặt khác không có thấp thì cũng không có đàm, thấp tà là nội nhân sinh đàm. Hỏa nội sinh có thể do táo nhiều từ bên ngoài xâm nhập vào thân, hoặc do hàn uất hóa hỏa, do tình chí rối loạn, ăn uống không điều độ... đều có thể phối hợp với đàm thấp, sinh ra đàm hỏa gây tắc trở phế lạc, khiến cho phế khí mất tuyên thông mà sinh bệnh.

Như vậy, khái suyễn là một bệnh mang thuộc tính hư thực thác tạp mà đẵn là bản hư tiêu thực (chính hư, tà thực) và chuyển hóa lẫn nhau. Ngoại cảm khái suyễn thuộc thực, nội thương khái suyễn thuộc hư. Bản hư là tạng phủ suy hư, mà cốt là phế, tỳ, thận. Tiêu thực là đàm trệ, huyết ứ, hỏa uất, khí nghịch... mặt khác người xưa còn nói rằng “Kỳ tiêu tại phế, kỳ bản tại tỳ thận”, ý muốn nhấn mạnh tỳ thận hư, đặc biệt là thận hư là nhân tố bệnh lý hiểm yếu trong bệnh khái suyễn.

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cựu truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho hợp với chẩn đoán.

Đợt cấp của COPD thường thuộc thể phong nhiệt, phong hàn và khí táo. Nếu không phải đợt cấp thì thường được chia làm hai thể phế tỳ hư và phế thận hư.

Thể phong nhiệt

Triệu chứng:

Ho nhiều, tiếng ho nặng, khạc đờm đặc, vàng, miệng khát, họng đau, nước mũi vàng đục. Toàn thân đau mỏi, sốt cao, ra mồ hôi, nhức đầu, sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.

Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, nhiệt).

Chẩn đoán bệnh danh: Khái thấu.

Pháp:

Sơ mong manh nhiệt, tuyên thông phế khí.

Phương:

Điều trị bằng thuốc

Thuốc uống trong:

Cổ phương: Tang cúc ẩm

Tang diệp

12g

Cúc hoa

12g

Liên kiều

16g

Bạc hà

06g

Cát cánh

10g

Cam thảo

06g

Lô căn

08g

Hạnh nhân

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Hoặc dùng bài: Ma hạnh thạch cam thang

Ma hoàng

04g

Hạnh nhân

06g

Thạch cao

12g

Cam thảo

06g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: tuyển lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Hoặc dùng bài thuốc Nam:

Lá dâu

12g

Rau má

12g

Bạc hà

08g

Cúc hoa

08g

Lá hẹ

08g

Rễ cỏ tranh (sao vàng)

08g

Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.

Điều trị không dùng thuốc:

Châm : Châm tả các huyệt:

Trung phủ (LU.1)

Thiên đột (CV.22)

Phế du (BL.13)

Phong môn (BL.12)

Hợp cốc (LI.4)

Ngoại quan (IE.5)

Xích trạch (LU.5)

Liệt khuyết (LU.7)

Liệu trình: Châm 1 lần/ngày x 15 – 30 phút 1 lần. Một liệu trình từ 15 đến 20 ngày tùy theo chừng độ bệnh.

Các kỹ thuật châm khác: Điện châm, điện trường châm.

Thủy châm : dùng thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp. Thủy châm các huyệt: Phong môn (BL.12), Phế du (BL.13).

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể phong hàn

Triệu chứng:

Người bệnh ho, đờm trong loãng, sắc trắng, dễ khạc, kèm theo tắc mũi, chảy nước mũi trong. Toàn thân: sốt, sợ lạnh, đau đầu, cảm giác mỏi người, không ra mồ hôi, khản tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.

Chẩn đoán:

Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.

Chẩn đoán tạng phủ/ kinh lạc: kinh và tạng Phế - Chẩn đoán căn do: Ngoại nhân (phong, hàn).

Pháp điều trị:

di tản phong hàn, tuyên phế hóa đàm.

Phương

Điều trị bằng thuốc

Thuốc uống trong:

Cổ phương: Hạnh tô tán

Hạnh nhân

12g

Tô diệp

10g

Trần bì

08g

Chỉ xác

08g

Tiền hồ

12g

Cát cánh

10g

Bán hạ chế

08g

Phục linh

16g

Sinh khương

03 lát

Cam thảo

04g

Đại táo

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương : chọn lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Hoặc dùng bài thuốc Nam:

Tô diệp

20g

Lá xương sông

12g

Sinh khương

08g

Lá hẹ

12g

Kinh giới

08g

Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

Điều trị không dùng thuốc:

Châm tả các huyệt:

Phong môn (BL.12)

Hợp cốc (LI.4)

Khúc trì (LI.11)

Ngoại quan (IE.5)

Xích trạch (LU.5)

Thái uyên (LU.9)

Liệu trình: Châm 1 lần/ngày x 15 – 30 phút 1 lần. Một liệu trình từ 15 đến 20 ngày tùy theo chừng độ bệnh.

Các kỹ thuật châm khác: Điện châm, điện trường châm.

Thủy châm: dùng thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp. Thủy châm các huyệt: Phong môn (BL.12), Phế du (BL.13).

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể khí táo

Triệu chứng:

Ho khan, ít đờm, thỉnh thoảng ho có lẫn ít đờm, trong có tia máu, họng khô, mũi khô. Toàn thân: Phát sốt, sợ gió đau họng, đầu lưỡi đỏ, lưỡi khô, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.

Chẩn đoán:

Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, nhiệt.

Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: kinh và tạng Phế.

Chẩn đoán duyên cớ:

Ngoại nhân

Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp điều trị:

Nhuận táo dưỡng phế.

Nếu ôn táo thì kiêm thêm: Sơ phong thanh nhiệt.

Nếu lương táo thì kiêm thêm: di tản phong hàn.

Phương:

Điều trị bằng thuốc

Thuốc uống trong:

Cổ phương: Tang hạnh thang

Tang diệp

12g

Thổ bối mẫu

04g

Hạnh nhân

08g

Sa sâm

08g

Chi tử

08g

Đạm đậu xị

08g

Lê bì

06g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương : Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Hoặc dùng bài thuốc Nam:

Rau má

20g

Tang bạch bì (sao mật)

16g

Lá chanh

12g

Trúc diệp

12g

Cam thảo dây

08g

Quả dành dành (sao vàng)

08g

Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

Điều trị không dùng thuốc:

Châm tả các huyệt:

Trung phủ (LU.1)

Phế du (BL.13)

Xích trạch (LU.5)

Thái uyên (LU.9)

Hợp cốc (LI.4)

Khúc trì (LI.11)

Liệu trình: Châm 1 lần/ngày x 15 – 30 phút 1 lần. Một liệu trình từ 15 đến 20 ngày tùy theo chừng độ bệnh.

Các kỹ thuật châm khác: Điện châm, điện trường châm.

Thủy châm: Sử dụng thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp. Thủy châm các huyệt: Phong môn (BL.12), Phế du (BL.13).

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể đàm thấp

Triệu chứng:

Ho, khạc đờm nhiều, đờm trắng, dính loãng hoặc thành cục. Ngực bụng có cảm giác đầy tức, ăn kém, ý thức mệt mỏi, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch nhu hoạt.

Chẩn đoán:

Chẩn đoán bát cương: Lý, hư, hàn.

Chẩn đoán tạng phủ: Tỳ, phế.

Chẩn đoán căn do: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp điều trị:

Bổ phế, kiện tỳ, táo thấp hóa đàm, chỉ khái.

Phương

Điều trị bằng thuốc

Thuốc uống trong:

Cổ phương: phối hợp hai bài thuốc Lục quân tử thang và Bình vị tán.

Đảng sâm

12g

Bạch truật

16g

Phục linh

16g

Cam thảo

04g

Trần bì

08g

Bán hạ chế

10g

Thương truật

12g

Hậu phác

12g

Sinh khương

06g

Đại táo

12g

Cam thảo

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Hoặc dùng bài Nhị trần thang:

Trần bì

10g

Phục linh

10g

Bán hạ chế

08g

Cam thảo

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Nếu tỳ thận dương hư gây ho, đờm nhiều, ngực sườn đầy tức, miệng khát mà không muốn uống, uống nước bị nôn, lưng và thủ túc lạnh, hoa mắt, chóng mặt, thở ngắn, hồi hộp, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng trơn. Mạch huyền hoạt thì phương pháp điều trị là ôn dương lợi thấp, trừ đàm, dùng bài Linh quế truật cam thang:

Bạch truật

08g

Phục linh

16g

Cam thảo

04g

Quế chi

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Hoặc dùng bài thuốc ta:

Trần bì (sao)

12g

Gừng tươi

08g

Bán hạ chế

12g

Hậu phác nam

12g

Bạch giới tử

12g

Cam thảo nam

12g

La bạc tử

12g

Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

Điều trị không dùng thuốc:

Châm bổ các huyệt:

Tỳ du (BL.20)

Phế du (BL.13)

Thận du (BL.22)

Túc tam lý (ST.36)

Hợp cốc (LI.4)

Tam âm giao (SP.4)

Liệu trình: Châm 1 lần/ngày x 15 – 30 phút 1 lần. Một liệu trình từ 15 đến 20 ngày tùy theo mức độ bệnh.

Cứu các huyệt trên ngày 1 lần.

Các kỹ thuật châm khác: Điện châm, điện trường châm.

Thủy châm: dùng thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp. Thủy châm các huyệt: Phong môn (BL.12), Phế du (BL.13).

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể thủy ẩm (hàn ẩm):

Thường hay gặp ở người bệnh viêm phế quản kinh niên kèm theo giãn phế nang ở người cao tuổi, suy giảm chức năng hô hấp rõ, bệnh tâm phế mạn.

Triệu chứng:

Ho kéo dài, hay tái phát, khó thở, khi trời lạnh thì ho tăng lên, khạc ra nhiều đờm loãng trắng. Khi vận động các triệu chứng trên tăng lên. Khó thở, nhiều khi nằm phải gối đầu cao.

Chẩn đoán:

Chẩn đoán bát cương: Lý, hư, hàn.

Chẩn đoán tạng phủ: Phế, thận hư.

Chẩn đoán duyên cớ: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp điều trị:

Ôn bổ phế thận, hoá đàm.

Phương

Điều trị bằng thuốc

Thuốc uống trong:

Cổ phương: Tiểu thanh long thang

Ma hoàng

06g

Nhục quế

08g

Tế tân

04g

Can khương

06g

Bán hạ chế

12g

Ngũ vị tử

06g

Bạch thược

12g

Cam thảo

06g

tất làm thang sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: tuyển lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Điều trị không dùng thuốc:

Cứu các huyệt:

Tỳ du (BL.20)

Vị du (BL.21)

Thái bạch (SP.3)

Phế du (BL.13)

Cao hoang (BL.43)

Phong long (ST.40)

Túc tam lý (ST.36)

Cứu các huyệt trên ngày 1 lần.

Liệu trình: Cứu 1 lần/ngày x 15 – 30 phút 1 lần. Một liệu trình từ 15 đến 20 ngày tùy theo mức độ bệnh.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

phối hợp ĐIỀU TRỊ Y học HIỆN ĐẠI

Nguyên tắc điều trị

Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính chừng độ nhẹ ứng với thể phong nhiệt, phong hàn và khí táo của YHCT, do đó có thể phối hợp với YHHĐ theo nguyên tắc :

Bổ sung thêm thuốc giãn phế quản nhóm cường beta 2, dạng phun hít, tác dụng nhanh dùng đơn thuần hoặc dạng kết hợp với thuốc kháng cholinergic tác dụng nhanh;

Với người bệnh có thở oxy tại nhà: thở oxy 1-3 lít/phút, duy trì SpO 2 ở mức 90-92%;

Với người bệnh có thở máy không thâm nhập tại nhà: điều chỉnh áp lực ăn nhập;

Dùng sớm thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài.

Điều trị cụ thể:

Thuốc giãn phế quản.

Nhóm cường beta 2 adrenergic: Salbutamol, Terbutalin. Dùng đường phun hít, khí dung hoặc đường uống.

Nhóm kháng cholinergic tác dụng ngắn: Ipratropium khí dung.

kết hợp kháng cholinergic và thuốc cường beta 2 adrenergic: Fenoterol/Ipratropium hoặc Salbutamol/Ipratropium; dùng đường phun hít, khí dung.

nối dùng, hoặc bắt đầu dùng sớm các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài: LAMA, LABA, hoặc dạng kết hợp LAMA + LABA.

Corticosteroid:

Budesonid, Fluticason (khí dung);

Thuốc dạng kết hợp loại cường beta 2 tác dụng kéo dài và corticoid dạng phun, hít:

Budesonid + Formoterol; Fluticason + Salmeterol…

Chú ý: Nếu bệnh nhân có nhiễm trùng thì cần kết hợp điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ hoặc dùng kháng sinh phổ rộng.

Giai đoạn ổn định của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tương đương với thể Thủy ẩm và Đàm thấp:

Việc điều trị ngừa để quản lý bệnh phổi tắc nghẽn đóng vai trò quan yếu trong việc hạn chế các đợt cấp và nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Đối với hai thể này cần đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính theo nhóm ABCD. Phân nhóm ABCD cốt tử dựa vào:

mức độ triệu chứng, ảnh hưởng của bệnh (mMRC, CAT).

Nguy cơ đợt cấp (tiền sử đợt cấp/năm, chừng độ nặng đợt cấp).

Đánh giá được tổ hợp theo biểu đồ sau:

Chẩn đoán: BPTNMT GOLD 1, 2, 3, 4; nhóm A, B, C, D:

BPTNMT nhóm A - Nguy cơ thấp, ít triệu chứng

BPTNMT nhóm B - Nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng

BPTNMT nhóm C - Nguy cơ cao, ít triệu chứng

BPTNMT nhóm D - Nguy cơ cao, nhiều triệu chứng

Điều trị bằng thuốc YHHĐ:

chọn lựa thuốc YHHĐ theo Giai đoạn và mức độ nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính GOLD 2018.

Điều trị không dùng thuốc : Bên cạnh việc dùng thuốc tất tật các thể lâm sàng YHCT cần tuân nguyên tắc:

Ngừng tiếp xúc với nguyên tố nguy cơ.

Cai nghiện thuốc lá.

Tiêm vacxin phòng nhiễm trùng đường hô hấp.

Vệ sinh mũi họng ngay.

Giữ ấm cổ ngực về mùa lạnh.

Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các nhiễm trùng tai mũi họng, răng cấm mặt.

Phát hiện và điều trị các bệnh đồng mắc.

PHÒNG BỆNH

Tránh tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ: thuốc lá, ô nhiễm không khí…

Quản lý tốt các bệnh phổi kinh niên: hen phế quản, lao phổi.

Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh nhiễm trùng hô hấp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Y tế (2018). “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính" theo quyết định số 3874/QĐ – BYT ngày 26 tháng 6 năm 2018.

Khoa y khoa cổ truyền, Đại học Y Hà Nội (2017) . Bệnh học nội khoa YHCT (dành cho đối tượng đại học). Nhà xuất bản y khoa.

Khoa y khoa cựu truyền, Đại học Y Hà Nội (2017). Bệnh học nội khoa YHCT (dành cho đối tượng sau đại học). Nhà xuất bản y khoa.

Back To Top