Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Chủ Nhật, 12 tháng 9, 2021

Các Clostridia gây bệnh

Các Clostridia gây bệnh

Vi khuẩn giống Clostridium là các trực khuẩn gram dương, kỵ khí, sinh nha bào. Vi khuẩn này có trong đẩt, trong đường tiêu hóa của người và động vật, đa số trong chúng là các vi khuẩn sống hoại sinh, phân hủy các chất hữu cơ trong đất một số Clostridia gây bệnh gồm

Clostridium tetani gây bệnh uốn ván

Các Clostridia gây bệnh hoại thư

Clostridium botulinum gây bệnh ngộ độc thịt

Clostridium difficile gây viêm ruột giả mạc.

Chúng ta sẽ khảo sát tuần tự các vi khuẩn này.

VI KHUẨN GÂY BỆNH UỐN VÁN (CLOSTRIDIUM TETANI )

Vi khuẩn này gây bệnh uốn ván nên còn có tên là trực khuẩn uốn ván.

Các thuộc tính vi khuẩn học

tính chất hình thái và bắt màu

Trực khuẩn uốn ván mảnh, hơi cong, dài 4-8mm, rộng 0,3- 0,8 mm, khi mới nuôi cấy trên môi trường đặc thì vi khuẩn dài như sợi chỉ bắt màu gram, nếu nuôi cấy lâu vi khuẩn dễ dàng mất màu gram. Vi khuẩn có lông và di động mạnh trong môi trường kỵ khí. Khi gặp điều kiện sống không thuận tiện vi khuẩn này sinh nha bào ở trong thân và nằm ở một đầu làm cho vi khuẩn có hình dáng đinh ghim thấy dể trên tiêu bản nhuộm gram, nhiệt độ hạp để tạo nha bào 37 0 C, ở nhiệt độ 24 0 C hình thành nha bào 4-10 ngày, trên 42 0 C thì không tạo nha bào.

tính chất nuôi cấy

Trực khuẩn uốn ván không cần nguồn dinh dưỡng lớn, điều kiện nuôi cấy cần thiết kỵ khí, các môi trường kỵ khí dùng cấy vi khuẩn uốn ván như môi trường Brewer có chứa các hóa chất khử oxy hòa tan như natrithioglycolate, gluthation, hoặc môi trường canh thang thịt băm hay gan cục. Trong các môi trường này vi khuẩn phát triển làm đục đều môi trường và có cặn lắng.

Môi trường đặc như thạch Veillon và thạch VF, vi khuẩn uốn ván phát triển tạo khuẩn lạc vẩn như bông màu trắng đục, vi khuẩn sinh nhiều hơi làm nứt thạch.

tính chất đề kháng

Vi khuẩn ở dạng dinh dưỡng dễ bị giết chết bởi đun 56 0 C trong 30 phút, nhưng ở trạng thái nha bào vi khuẩn trở thành rất đề kháng, để giết chết nha bào phải hấp trong nồi áp suất ở 120 0 C trong 30 phút hoặc ngâm trong dung dịch phenol 5% trong 8-10 giờ đặc điểm này cần lưu ý khi sát trùng phương tiện y tế.

Cấu trúc kháng nguyên

Dựa vào kháng nguyên lông vi khuẩn uốn ván có khoảng 10typ, thảy 10 typ này đều tạo ra ngoại độc tố mạnh. Khi xử lý độc tố uốn ván bằng formadehyde hoặc nhiệt độ thì làm mất độc tính nhưng còn duy trì thuộc tính kháng nguyên, chế phẩm này gọi là giãi độc tố dùng làm vaccine. Ngoài ra vi khuẩn uốn ván còn có kháng nguyên thân của vi khuẩn.

Độc tố của vi khuẩn uốn ván

Vi khuẩn uốn ván sản xuất ngoại độc tố, thuộc tính gây bệnh cốt yếu của vi khuẩn uốn ván liên can đến độc tố của chúng, có 2 thành phần của độc tố uốn ván.

Tetanospasmin bản chất của nó là protein, độc tố này có ái lực đối với tổ chức tâm thần, phân tử độc tố gắn vào receptor ở đầu cùng tận của tế bào thần kinh, tác động của nó do sự cản ngăn giải phóng các chất dẫn truyền tâm thần ( gamma-aminobutyric axit, glycine) cho các xynap ức chế, không có tác dụng ức chế, gây nên sự kich thích quá mức của các cơ vân.

Tetanolysin làm tan máu người máu thỏ, Thực nghiệm ở thỏ và khỉ cho thấy rằng độc tố này gây những thay đổi trên điện tim và gây giản nhịp tim,vai trò của độc tố này ít rõ trên lâm sàng.

Khả năng gây bệnh

Dịch tễ học

Vi khuẩn uốn ván tìm thấy nhiều trong lớp đất bề mặt, vi khuẩn sống hoại sinh ở đường tiêu hóa người và động vật cho nên ở vùng đông dân cư, nhiệt độ nóng ẩm đất có nhiều phân thú vật và giàu chất hữu cơ càng có nhiều vi khuẩn uốn ván.

Vi khuẩn hoặc bào tử xâm nhập vào thân thể qua các vết thương do hỏa khí, do tai nạn lao động có dây nhiều chất bẩn và dị vật tạo điều kiện dễ dàng cho vi khuẩn uốn ván phát triển và gây bệnh.

Uốn ván xảy ra trong môi trường bệnh viện liên hệ đến phẩu thuật bởi các công cụ hoặc thao tác không đảm bảo vô trùng, uốn ván có thể gặp khi tiêm bắp thịt không bảo đảm vô trùng các loại thuốc như quinin, hoặc heroin.

Uốn ván rốn ở trẻ lọt lòng do cắt rốn bằng công cụ không khử trùng.

Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi và cả hai giới

Bệnh sinh và đặc điểm lâm sàng

Vi khuẩn hoặc bào tử khi vào thân thể gặp điều kiện thuận lợi như tổ chức bị hoại tử, dị vật, vết thương sâu môi trường tại chỗ kỵ khí vi khuẩn phát triển và tạo độc tố. Vi khuẩn không xâm nhập quá vị trí vết thương nhưng độc tố của chúng tiếp thụ vào máu qua đường bạch huyết hoặc theo dây tâm thần và khuếch tán qua tổ chức cơ gần kề. Phân tử độc tố gắn vào receptor ở đầu cùng của tế bào tâm thần cản ngăn các xynap ức chế của tế bào thần kinh. Tác dụng này đưa đến sự co giật và co cứng cơ đặc thù của bệnh uốn ván.

thời kì ủ bệnh trung bình 15 ngày, các triệu chứng như cứng hàm, khó nuốt, rồi dần dần cứng cơ cổ, cơ lưng, cơ bụng rồi co cứng cơ toàn thân đưa đến phong độ ưởn cong người. Bệnh nặng xuất hiện những cơn co giật cơ, co cứng cơ và co giật tăng cường khi có kích thích như cấu véo, ánh sáng, âm thanh... Uốn ván rốn ở trẻ lọt lòng xảy ra khoảng 10 ngày sau khi sinh, bệnh thường nặng và tử vong nhanh.

Triệu chứng bệnh uốn ván tăng dần đến ngày thứ 9-10 sau đó giảm dần, bình phục hoàn toàn maát 3-4 tuần.

Chẩn đoán phòng thí nghiệm

Ít có giá trị, chẩn đoán bệnh cốt dựa vào lâm sàng.

Phòng bệnh và điều trị

Phòng bệnh

Biện pháp chung

Vết thương phải xử lý hiệp

Vết thương ngờ nhiễm vi khuẩn uốn ván nên để hở, tiêm huyết thanh phòng uốn ván.

sát trùng kỷ các công cụ y tế như kim tiêm, bơm tiêm, công cụ phẩu thuật, cắt rốn phải đảm bảo khử trùng để tránh uốn ván rốn.

Phòng bệnh đặc hiệu

Dùng vaccine giãi độc tố uốn ván. Bệnh uốn ván hiện là một trong các bệnh nhiễm trùng nằm trong chương trình tiêm chủng, trẻ em cần tiêm vaccine có hệ thống để đạt hiệu quả phòng bệnh.

Điều trị

Theo các nguyên tắc sau đây.

Trung hòa độc tố bằng kháng độc tố uốn ván

Dùng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn

Xử lý vết thương

Điều trị triệu chứng và hổ trợ

CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH HOẠI THƯ

Đây là nhóm vi khuẩn gram dương, kỵ khí, giống nhau về mặt hình thể, về tính chất gây ra nhiễm trùng nhiễm độc vết thương và gây hoại thư, các vi khuẩn này cũng có vai trò trong viêm ruột thừa, viêm màng bụng, sẩy thai nhiễm khuẩn... Các vi khuẩn như Clostridium perfringens , Clostridium novyi , Clostridium septicum được xem là các vi khuẩn chính gây bệnh thường gặp.

Các vi khuẩn gây bệnh

Clostridium perfringens

Đặc điểm vi khuẩn

Vi khuẩn có hình dạng trực khuẩn, không di động có vỏ khi phát triển ở trong thân thể động vật và người, vi khuẩn sinh nha bào khi phát triển trong môi trường tự nhiên, chúng bắt màu gram nhưng trong môi trường nuôi cấy già vi khuẩn có thể mất màu gram.

Clostridium perfringens phát triển trên các môi trường nuôi cấy kỵ khí ở nhiệt độ 37 0 C làm đục đều môi trường, trên môi trướng thạch kỵ khí vi khuẩn sinh hơi làm nứt thạch.

Dựa vào khả năng sinh độc tố, người ta chia loại này làm 6 type A, B, C, D, E, F, trong đó type A gây nhiễm trùng hoại thư ở vết thương, type C gây viêm ruột hoại tử, các type khác tìm thấy gây bệnh cho động vật.

Độc tố và enzyme của vi khuẩn

Clostridium perfringens sản xuất nhiều độc tố, đa số đây là các enzyme khác nhau, các type khác nhau sinh sản nhiều độc tố khác nhau, thí dụ như type A sinh sản các độc tố đáng để ý sau:

Độc tố alpha (α toxin) là một phospholipase C chúng thủy phân tổ chức có lecithine, phá hủy hồng cầu, gây hoại tử tổ chức phần mềm, thực nghiệm cho thấy độc tố này có tác dụng trên chức năng cơ tim làm hạ huyết áp, chậm nhịp tim, làm tăng tính thấm huyết mạch và gây choáng, thường là tác dụng gây chết trong bệnh hoại thư.

Độc tố theta (θ toxin) có tác dụng tiêu hồng huyết cầu khi ở điều kiện kỵ khí và tiêu tế bào.

Đốc tố Mu (μ toxin) độc tố này là enzyme hyaluronidase phân hủy axit hyaluronic của tổ chức liên kết.

Độc tố kappa (k toxin) có hoạt tính của enzyme collagenase phân huỷ collagen của tổ chức liên kết.

Enterotoxin thực chất là protein có tác dụng gây đi tả trong nhiễm độc thức ăn.

Clostridium novyi

Vi khuẩn này có 4 type độc tố A, B, C, D. trong đó type A gây bệnh cho người, còn các type khác gây bệnh cho động vật. Clostridium novyi sinh sản nhiều độc tố, như type A sản xuất các độc tố alpha (α), gamma (γ), delta (δ), epsilon (ε) tác dụng của các độc tố này giống với độc tố của Clostridium perfringens .

Clostridium septicum

Vi khuẩn này có một type độc tố, vi khuẩn này sinh sản 4 độc tố mạnh: α toxin, β toxin, δ toxin, toxin, các độc tố này gây hoại tử tổ chức và tan máu.

Bệnh hoại thư sinh hơi

Vi khuẩn thâm nhập vào tổ chức tổn thương bị giập nát có nhiều dị vật, sâu và ngóc ngách. Thường gặp là các vết thương do chiến tranh, do hỏa khí gặp điều kiện hiệp vi khuẩn phát triển và gây hoại tử tổ chức.

thời kì ủ bệnh thường ngắn 1-3 ngày triệu chứng đau xuất hiện sớm và gia tăng nhanh, ở vùng vết thương tổ chức bị thương tổn bị phù nề và sưng tấy, có thể có chất dịch rỉ máu, da vùng bị thương tổn căng trở thành màu tái xám hoặc xanh như màu da chết, sờ có cảm giác xào xạo hơi ở dươi tổ chức, dịch rỉ máu mùi chua thối, tình trạng toàn thân bệnh nhân biểu hiệu nhiễm độc nặng không điều trị bệnh nhân chết do trụy tim mạch, suy thận.

Chẩn đoán phòng thí điểm

Chẩn đoán phòng thí nghiệm thường cho kết quả chậm, ít hữu ích, chẩn đoán bệnh cốt tử dựa vào lâm sàng.

Trong phòng thể nghiệm nhuộm gram trực tiếp dịch rĩ lấy từ vết thương, song song cấy tìm vi khuẩn trên môi trường kỵ khí.

Phòng bệnh và điều trị

Dùng kháng độc tố để phòng bệnh cho những bệnh nhân có vết thương giập nát.

Xử lý vết thương sớm phù hợp bằng cắt lọc sạch tổ chức giập nát, lấy chất bẩn, dị vật.

Điều trị bằng truyền huyềt thanh kháng độc tố chống bệnh hoại thư và dùng kháng sinh diệt khuẩn.

VI KHUẨN GÂY BỆNH NGỘ ĐỘC THỊT ( CLOSTRIDIUM BOTULINUM )

Vi khuẩn này có trong đất, nhưng không tìm thấy trong phân người. Bệnh ngộ độc thịt xảy ra khi dùng thức ăn dự trữ, chính yếu các loại thực phẩm đóng hộp bị nhiễm vi khuẩn Clostridium botulinum hoặc bào tử của chúng.

tính chất sinh vật học của vi khuẩn

Hình thể

Vi khuẩn hình trục dài 4- 6mm, rộng 0,9-1,2mm, có lông, sinh nha bào, nhuộm gram bắt màu gram.

Nuôi cấy

Vi khuẩn kỵ khí tuyệt đối, phát triển hợp 26-28 0 C. Trong môi trường lỏng kỵ khí vi khuẩn mọc mạnh, đầu tiên làm đục môi trường, để lâu lắng cặn và môi trường trở nên trong suốt. Trong môi trường đặc khuẩn lạc nhỏ, vi khuẩn sinh hơi làm nứt thạch.

Độc tố

Vi khuẩn sinh sản ngoại độc tố khi phát triển trong môi trường nuôi cấy kỵ khí hoặc trong thực phẩm có điều kiện kỵ khí. Khả năng sinh độc tố tương đối nhất thiết ở typ A, B, ở các typ khác khả năng sinh độc tố thay đổi.

Độc tố của Clostridium botulinum thực chất là protein, có ái lực với tổ chức thần kinh, chúng tác động lên các tiếp giáp thần kinh cơ làm cản trở sự phóng thích acetyl choline từ các đầu tận cùng của các dây thần kinh vận động hệ Cholinergic.

Kháng nguyên

Vi khuẩn Clostridium botulinum , được phân chia thành 6 typ A, B, C, D, E và F tùy theo tính đặc hiệu miễn nhiễm về độc tố mà chúng tạo ra.

Vi khuẩn này có kháng nguyên thân và kháng nguyên lông.

Khả năng gây bệnh

Bệnh xảy ra do ăn các thực phẩm dự trử đóng hộp bị nhiễm vi khuẩn Clostridium botulinum hoặc bào tử của chúng. Vi khuẩn gặp điều kiện thuận lợi và sinh sản độc tố. Khi ăn thực phẩm này vào bao tử ruột, độc tố không bị phá hủy được tiếp thụ nhanh vào máu và đến tổ chức của thân.

Các triệu chứng tâm thần do tác động của độc tố lên tổ chức này, chúng tác động lên các nối tiếp tâm thần cơ làm ngăn trở sự phóng thích acetyl choline ở các đầu cùng tận hệ thần kinh vận động cholinergic.

Bệnh xuất hiện nhanh 6- 48 giờ sau khi ăn thực phẩm nhiễm độc. Đau bụng, mửa, nhức đầu choáng váng, nhìn đôi, nói khàn đến mất tiếng, liệt cơ, rối loạn nhịp thở, trường hợp nặng có thể tử vong.

Chẩn đoán phòng thể nghiệm

Chẩn đoán bệnh đốn dựa vào lâm sàng, chẩn đoán phòng thể nghiệm ít có giá trị. Ở phòng thí điểm có thể tiến hành phản ứng trung hòa trên chuột.

Phòng bệnh và điều trị

Phòng bệnh

đốn là loại bỏ các thực phẩm ngờ bị nhiễm độc, nấu kỷ thức ăn.

Điều trị

Dùng kháng độc tố hẩu lốn từ nhiều typ.

CLOSTRIDIUM DIFFICILE

Clostridium difficile được phát hiện từ năm 1935 và được xem là một thành phần khuẩn chi của trẻ thơ thường ngày, cho đến gần đây vi khuẩn này được xem là nguyên cớ của bệnh viêm ruột giả mạc ở những bệnh nhân dùng kháng sinh.

Vi khuẩn này di động, tạo nha bào, bắt màu gram, vi khuẩn có thể phân lập từ bệnh phẩm phân trên các môi trường như thạch manitol cycloserin, hoặc thạch huyết mạch manitol glycerin.

Vi khuẩn gây bệnh do sản xuất độc tố mạnh, độc tố này vừa có tính chất của độc tố ruột (enterotoxin) vừa có hoạt tính gây độc tế bào (cytotoxin). Khi tách riêng các hoạt tính khác nhau của độc tố chúng có hai thành phần biệt lập gọi là độc tố A và độc tố B. Độc tố A của vi khuẩn này là thành phần chịu trách nhíệm cho hoạt tính của độc tố ruột. Trong lúc đó thành phần độc tố B có hoạt tính độc tế bào mạnh hơn độc tố A. Tác dụng độc tố A trên đường tiêu hóa gây phản ứng viêm, tẩm nhuận tế bào đa nhân, giải phóng các chất trung gian của phản ứng viêm, gây nên tiết dịch, đổi thay tính thấm màng tế bào và gây hoại tử xuất huyết.

Tác dụng phần B gây độc tế bào làm cho tế bào hóa tròn. Ngoài hai độc tố trên một số chủng Clostridium difficile còn có độc tố CDT (ADP-Ribosyl transferase) có tác dụng độc tế bào.

Bệnh xuất hiện ở bệnh nhân đang dùng kháng sinh như clindamycin, ampicillin, các cephalosporin và các aminoglycoside. Bệnh nhân sốt, đau bụng, tiêu chảy phân lỏng nước, bạch cầu máu tăng cao, phân có nhiều bạch huyết cầu. Bệnh diễn biến đổi thay, có khi khỏi khi ngừng thuốc, nhiều bệnh ỉa chảy kéo dài đưa đến mất nước và suy kiệt.

Chẩn đoản phòng thí điểm gồm cấy phân tìm vi khuẩn Clostridium difficile ; thí nghiệm tìm độc tố của vi khuẩn này ở trong phân bệnh nhân.

Điều trị viêm ruột giả mạc do Clostridium difficile gồm

Ngừng thuốc kháng sinh đang dùng.

Dùng vancomycin hoặc metronidazol.

Back To Top