Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Năm, 16 tháng 9, 2021

Giải phẫu bệnh học: U thận

phẫu thuật bệnh học: U thận

U LÀNH

U lành của thận có kích tấc nhỏ, nên thường chỉ được phát hiện khi làm tử thiết hoặc khi phải mổ cắt thận vì một lý do khác.

U mỡ - cơ trơn - huyết quản (Angiomyolipoma): trong phần lớn các trường hợp, u không gây triệu chứng lâm sàng, trừ phi u bị xuất huyết có thể gây đau. U nằm trong nhu mô thận, màu vàng. Cấu tạo vi thể của u gồm mô mỡ, mô cơ trơn và các huyết mạch có thành dày. U có mối can dự với bệnh xơ hoá củ (tuberous sclerosis), một bệnh di truyền làm bệnh nhân có nhiều hamartôm hoặc các khối u ở thận, não, tim, da và các cơ quan khác.

U ÁC

Carcinôm tế bào ống thận (Renal cell carcinoma):

Chiếm 80-90% các u ác của thận và 2% các ung thư ở người lớn. Xuất độ bệnh ở giới nam cao gấp đôi giới nữ. Tuổi mắc bệnh làng nhàng là 60 tuổi.

Các nguyên tố nguy cơ: Hút thuốc lá, béo phì ở phụ nữ, cao áp huyết, xúc tiếp với asbestos, dầu mỡ, kim loại nặng.

hệ trọng lâm sàng : Tam chứng đặc trưng của bệnh là tiểu máu, đau âm ỉ vùng dây lưng và khối u bụng. Trên 50% bệnh nhân có triệu chứng tiểu máu. Tiểu máu vi thể liên tục, thỉnh thoảng có những đợt tiểu máu đại thể thoáng qua. Khi u đủ lớn, có thể gây đau và sờ thấy được ở vùng dây lưng. U sản xuất ra erythropoietin gây chứng đa hồng cầu. tiên đoán bệnh phụ thuộc vào mức độ lan tràn và tình trạng thâm nhập mạch máu của u: 50% bệnh nhân sống thêm 10 năm nếu u chỉ khu trú ở thận, tỉ lệ này giảm xuống còn một nửa nếu u đã lan tràn ra khỏi thận.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước 3-15 cm, phát xuất từ vỏ thận. U tròn, giới hạn rõ, mặt cắt màu vàng, trọng điểm có vùng xuất huyết, hoại tử đông, tạo nang.

Vi thể: tế bào u sắp xếp thành các cấu trúc bè, dây, nhú, hoặc thành ống. Tế bào hình vuông, giới hạn tế bào rõ, bào tương giàu glycogen và lipid. Tùy theo lượng lipid và glycogen, tế bào sẽ có bào tương sáng (tế bào sáng) hoặc có hạt (tế bào hạt). Mô đệm rất ít nhưng giàu huyết mạch. U có thể lấn chiếm ra khỏi vỏ bao thận, di căn hạch, di căn xa đến phổi và xương. (Hình 26)

Hình 26 : Đại thể và vi thể của carcinôm tế bào thận loại tế bào sáng

U Wilms (U nguyên bào thận - Nephroblastoma)

U Wilms là u ác thường gặp ở trẻ mỏ dưới 10 tuổi. 99% các trường hợp bệnh xuất hiện lẻ tẻ, không có tính gia đình. Chỉ một số ít trường hợp được xác định là có tính di truyền theo kiểu gen trội - thể nhiễm sắc thường (có liên can đến đột biến mất đoạn thể nhiễm sắc 11).

liên quan lâm sàng: trẻ có khối u to ở bụng, thỉnh thoảng kèm theo triệu chứng đau bụng, tắc ruột, tiểu máu, cao áp huyết. U phát triển nhanh, nhiều trường hợp đã có di căn phổi vào thời điểm chẩn đoán. Điều trị kết hợp xạ, hoá và phẫu có thể cải thiện tiên đoán bệnh. Trẻ nhỏ hơn 2 tuổi có tiên đoán tốt hơn.

Hình thái thương tổn: (Hình 27)

Đại thể: u có kích tấc lớn, còn giới hạn bởi một viền mỏng vỏ thận và vỏ bao thận, hoặc đã xâm lấn quá vỏ bao thận. Mặt cắt phồng, màu nâu nhạt hoặc trắng xám.

Hình 27 : U Wilms kích tấc lớn, mặt cắt nâu nhạt (A); vi thễ gồm 3 thành phần. mô mầm trung thận (1), ống tuyến chưa trưởng thành (2) và mô đệm non (3) (B).

Vi thể: u cấu tạo bởi 3 thành phần:

Mô mầm trung thận: gồm những tế bào có kích tấc nhỏ, hình bầu dục, bào tương ít, sắp đặt thành ổ hay thành bè.

Biểu mô chưa trưởng thành: gồm các tế bào xếp đặt thành các cấu trúc ống nhỏ, đôi khi tạo thành các cấu trúc giống như cầu thận.

Mô đệm chưa trưởng thành: nằm xen lẫn với các thành phần trên, gồm các tế bào hình thoi không biệt hoá, đôi khi các tế bào này có thể biệt hoá thành nguyên bào sợi, tế bào cơ vân, xương, sụn, mỡ.

Carcinôm niệu mạc (tế bào chuyển tiếp) của bể thận (Urothelial carcinoma):

Carcinôm tế bào chuyển tiếp của bể thận ít gặp, chiếm 5-10% các u thận.

duyên do: carcinôm tế bào chuyển tiếp có mối hệ trọng với tình trạng lạm dụng thuốc giảm đau, xúc tiếp với thuốc nhuộm aniline, cao su, nhựa,…

Khối u phát triển tạo nhú trong hệ thống đài bể thận, gây triệu chứng tiểu máu và tắc nghẽn đường niệu.

Hình thái tổn thương: (Hình 28)

Đại thể: u dạng chồi sùi tạo nhú, mật độ mềm, có thể choán hết đài-bể thận, chèn ép tuỷ thận.

Vi thể: biểu mô chuyển tiếp tăng sinh nhiều lớp, tạo nhú; nhân tế bào tăng sắc, có thể dị dạng.

Hình 28: Đại thể và vi thể carcinôm niệu mạc dạng chồi sùi trong bể thận, chèn ép tuỷ thận.

Artikel Terkait

Back To Top