ĐỊNH LƯỢNG OPIAT - N ƯỚC TIỂU
NGUYÊN LÝ
Opiat nước giải được định lượng bằng phương pháp miễn nhiễm enzyme.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh
công cụ, hóa chất
công cụ: Máy xét nghiệm như AU 640, AU 2700….
Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Opiat, chất chuẩn Opiat, chất rà soát chất lượng Opiat.
Người bệnh
Người bệnh cần được giảng giải về mục đích của việc lấy mẫu để làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông báo về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
nước giải được lấy vào dụng cụ sạch (nhựa hoặc thủy tinh). Ly tâm mẫu nước tiểu đục trước khi phân tách.
Tiến hành kỹ thuật
Máy phân tách cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm Opiat. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Opiat. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Opiat đạt đề nghị không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật soát chất lượng.
Người thực hiện phân tách mẫu nhập dữ liệu về thông báo người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tách
Ra lệnh cho máy thực hành phân tách mẫu bệnh phẩm
Đợi máy phân tách mẫu theo chương trình của máy
Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in mỏng hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Xét nghiệm Opiat trong nước tiểu sử dụng cut-off là 300 ng/mL.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Những nhân tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
Aceton < 1g="dL">
Acid Ascorbic <0.15 g="dL">
Ethanol <1 mg="dL.">
Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hành lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tâm tính kết quả).
