ĐỊNH LƯỢNG PHOSPHO – nước tiểu
NGUYÊN LÝ
Phospho vô sinh phản ứng với molybdate tạo phức heteropolyacid. Mật độ quang được đo ở bước sóng vùng tử ngoại (340/380) nm, tỉ lệ thuận với nồng độ phospho trong mẫu bệnh phẩm.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
viên chức xét nghiệm khoa Hóa sinh.
dụng cụ, hóa chất
Máy phân tách sinh hóa tự động
MODULAR P800, COBAS 6000, AU 2700...
Hóa chất
Sulphuric acid.
Ammoniumheptamolybdate.
Glycine.
Chất bảo quản.
Hóa chất được bảo quản ở 2- 8ºC.
Hạn sử dụng: theo ngày ghi trên hộp.
Người bệnh:
Cần được tham mưu về mục đích của việc làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm
thực hiện theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
nước tiểu 24 giờ.
nước đái 24 giờ, bảo quản ở 2- 8ºC, ổn định trong vòng 7 ngày; bảo quản ở 25 30ºC, ổn định trong vòng 2 ngày.
Bệnh phẩm hòa loãng 1/5 với nước cất; kết quả thu được nhân với độ hòa loãng.
Tiến hành kỹ thuật
Chuẩn bị hóa chất
Chuẩn bị hóa chất, chất chuẩn, chất rà chất lượng xét nghiệm phospho.
Tiến hành kỹ thuật
Cài đặt chương trình, các thông số kỹ thuật xét nghiệm phosphor theo chương trình của máy.
Tiến hành chuẩn phosphor.
rà soát chất lượng xét nghiệm phosphor. Nếu kết quả soát chất lượng đạt (không vi phạm các luật rà chất lượng): tiến hành thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu kết quả vi phạm vào luật soát chất lượng: chuẩn lại máy và rà chất lượng lại.
phân tích mẫu bệnh phẩm của người bệnh theo chương trình của máy.
Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu hoặc vào sổ lưu kết quả (tùy thuộc vào điều kiện của phòng xét nghiệm).
Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số bình thường : 12.9 - 42.0 mmol/24 giờ.
Phospho nước tiểu tăng trong
Cường cận giáp
Thiếu Vitamin D - Hội chứng Debré-Fanconi
Ăn nhiều thịt.
Bất đông...
Phospho nước đái giảm trong
Nhược cận giáp
Viêm thận mạn.
Thương hàn, thiếu máu
Ăn nhiều rau...
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Trước phân tách
Mẫu nước đái 24 giờ phải được lấy theo đúng quy trình: dụng cụ lấy mẫu phải bảo đảm sạch, có chất bảo quản (nếu cần), bảo quản ở 2-8ºC; lấy đủ tất nước giải của người bệnh trong 24 giờ.
Trên phương tiện đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh (tên, tuổi, địa chỉ, khoa/ phòng, số giường…). Các thông báo này phải khớp với các thông báo trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.
Trong phân tích
Mẫu bệnh phẩm của người bệnh chỉ được thực hành khi kết quả thẩm tra chất lượng không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng; nếu không, phải tiến hành chuẩn và rà soát chất lượng lại, đạt mới thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu không đạt: tiến hành kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của máy, sửa sang hoặc thay mới các chi tiết nếu cần. Sau đó chuẩn và kiểm tra chất lượng lại cho đạt.
Sau phân tách
phân tích kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm kháccủa chính người bệnh đó; nếu không hạp, tiến hành rà soát lại: thông báo trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, kết quả rà soát chất lượng máy, phân tích lại mẫu bệnh phẩm đó.
