tinh lực HUYẾT TÂN DỊCH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH LÝ
Đại cương
triết lí tinh khí là một trong những ý kiến của triết học cổ đại ảnh hưởng rất lớn đến YHCT. “Khí" bao hàm tuốt luốt những vật chất vô hình và không ngừng vận động.
Hoạt động sống là tổng hợp các hoạt động sinh lý của tạng phủ- kinh lạc với khí- huyết- tinh - tân dịch...
khí huyết- tinh- tân dịch là cơ sở vật chất của hoạt động sinh lý của cơ thể, được tạo nên từ các chức năng hoạt động của tạng phủ và chuẩn y hệ thống kinh mạch để phân bố đi toàn thân.
huyết khí tinh tân dịch
Khí
Khái niệm
Chức năng hoạt động sinh lý của tổ chức tạng phủ, duyệt hoạt động cơ năng của tạng phủ mà phản chiếu ra: tâm khí, phế khí, tỳ khí...
Lưu thông bên trong tạng phủ để duy trì vật chất tinh tướng cho hoạt động sống của cơ thể: tinh dịch của đồ ăn uống, khí hô hấp, doanh khí, vệ khí...
ngoại giả khuôn khổ ứng dụng của "khí" còn rất rộng rãi.
Nhân tố gây bệnh: hàn khí, thấp khí... thuộc khái niệm "tà khí".
Hiện tượng bệnh lý: do rối loạn công năng tạng phủ gây nên như bạch đái, khí nghịch....
Hoặc để chỉ ra phương pháp điều trị như bổ khí, hành khí...
cội nguồn và phân loại
cỗi nguồn
tinh lực tiên thiên: bẩm thụ từ cha mẹ, nghĩa là tinh lực của thận.
tinh dịch của tỳ vị hóa sinh: tinh lực của thức ăn.
tinh khí do phế hô hấp: khí thiên nhiên.
Ba loại khí này quan hệ khăng khít, tạo nguồn sức sống của toàn thân. Dưới tác dụng "khí hóa" của thận... hình thành nên các loại khí cần thiết cho sự sống.
Phân loại
Nguyên khí:
Là khí tiên thiên, Nguồn gốc là do bố mẹ truyền lại cho con cái. Nguyên khí tích ở thận, được nuôi dưỡng bởi khí hậu thiên để phát huy tác dụng.
Tác dụng: xúc tiến công năng hoạt động của phủ tạng, duy trì sự phát triển bình thường của thân thể như sinh trưởng, phát dục.Nếu bệnh lâu ngày làm hao tổn nguyên khí làm cho tạng phủ hư suy, khả năng chống đỡ của thân thể với bệnh tật sút kém.
Tông khí:
Tông khí do phế hô hấp khí tự nhiên kết hợp với "tinh khí thủy cốc" do tỳ vị hóa sinh tạo thành. Tông khí vận động lưu hành toàn thân, các loại khí khác đều được nó nuôi dưỡng.
Tác dụng của tông khí
Giúp phế quản hô hấp: khả năng hít thở, tiếng nói to hay nhỏ, mạnh hay yếu đều có quan hệ chặt đến sự thịnh suy của tông khí.
Giúp tâm hành huyết: sự vận hành huyết khí, chi thể ấm hay lạnh đều có mối quan hệ đến tông khí.
Vệ khí: hung dữ khí.
Vệ khí là do chất tinh của đồ ăn uống hóa sinh nên, là một bộ phận dương khí của thân ; chuyên chở nhanh, đi ngoài thành mạch, phân bố khắp toàn thân.
Tác dụng:
Vệ khí ở phần lý có tác dụng ôn dưỡng tạng phủ; ở phần biểu có tác dụng ôn dưỡng cơ nhục, nhuận nhàng da lông và đóng mở lỗ mồ hôi.
Sở dĩ gọi là vệ khí vì nó có tác dụng ngừa sự thâm nhập của ngoại tà.
Doanh khí
Doanh khí là " tinh khí" của phần tinh trong đồ ăn thức uống hóa sinh nên, sau đó chạy trong lòng mạch.
Tác dụng: hóa sinh huyết dịch, nuôi dưỡng toàn thân. Nó là một bộ phận của huyết dịch, tác dụng cơ bản như huyết dịch nên thường gọi là "doanh huyết".
Nguyên khí- tông khí hợp lại gọi là "chân khí". Chân khí lưu hành toàn thân, là động lực để duy trì hoạt động sống.
Chức năng của khí
Tác dụng kích thích phát triển: kích thích tổ chức sản sinh ra các hoạt động sinh lý. Như thúc đẩy vị tiêu hóa thu nạp, sinh ra tinh lực của đồ ăn uống; xúc tiến thận xúc tiến công năng phát dục- sinh trưởng- sinh sản của thân thể...
Tác dụng ôn ấm: duy trì nhiệt dộ hằng định của thân thể...
Tác dụng phòng vệ: Vệ khí phân tán ở khắp cơ thể để bảo vệ chống lại sự xâm nhập của tà khí.
Tác dụng cố nhiếp: làm cho huyết dịch vận tải trong lòng mạch, tân dịch chuyên chở thường ngày mà không bị thoát ra ngoài.
Tác dụng khí hóa: Khí hóa là thông qua vận động của khí mà sản sinh các loại biến hóa. Tác dụng khí hoá liên tưởng đến tuốt quá trình sản sinh, thảo luận và chuyển hóa của khí, huyết, tinh và tân dịch.
Bệnh lý
bạch đái: chính khí bất túc gây nên.
trình bày: khó thở, âm thanh nhỏ yếu, mệt mỏi, ngại nói, sắc mặt ám vàng hoặc trắng bệch, ăn kém, đại tiện lỏng nát, sợ lạnh, dễ bị ngoại cảm...
Khí hãm: Thường là chỉ trung khí hạ hãm. căn nguyên do dương khí của tỳ vị không thăng vận, làm cho nội tạng hạ hãm.
miêu tả: sa bao tử, dạ con, gan, trĩ...
Khí trệ : Khí trong thân vận hành không thông, đình trệ ở nơi nào đó mà gây nên bệnh.
Triệu chứng: đau và căng trướng tức ngực, sưng tuyến vú, trướng bụng, bí tiểu tiện...
Khí nghịch:
thể hiện: Phế khí thượng nghịch sẽ gây nên ho, khó thở, thở nhanh nông. Vị khí nghịch gây buồn nôn, nôn, nấc, ợ chua...
Huyết
Khái niệm
Huyết tuần hành trong lòng mạch nhờ tác động xúc tiến của khí để thành dịch thể mầu hồng nuôi dưỡng toàn thân.
Huyết là vật chất hiểm yếu để duy trì hoạt động sống.
Nguồn gốc
Do tinh tiên thiên kết hợp với chất tinh tướng của đồ ăn uống hóa sinh nên. ưng chuẩn việc tiêu hóa hấp thu, chất tinh tướng đồ ăn uống phân bố lên tâm phế, nhờ tác dụng khí hóa nhập vào trong mạch hóa sinh thành huyết.
ngoại giả còn có thuyết tinh huyết đồng nguyên: thận tàng tinh chủ cốt sinh tủy, tinh và tủy có thể hóa sinh thành huyết. nên chi, huyết là do chất tinh vi của đồ ăn uống - doanh khí- tinh tủy... hóa sinh nên; là do tỳ - thận- vị- tâm- phế... phê chuẩn tác dụng khí hóa mà hình thành nên huyết.
Vận hành
Vận hành của huyết cần dựa vào sự thúc đẩy của tâm khí mà vận tải toàn thân. nên nói "tâm chủ huyết quản".
Huyết dịch toàn thân chuẩn y kinh mạch mà tụ tập ở phế, thông qua tác dụng hô hấp thanh trọc của phế mà am tường vào trong mạch để phân bố toàn thân.
Can có tác dụng tích tụ và điều tiết huyết dịch, bởi vậy nói "can tàng huyết".
Tỳ là nguồn sinh huyết, có tác dụng thống nhiếp huyết dịch chuyển vận trong lòng mạch mà không thoát ra ngoài gọi là "tỳ thống huyết".
vì thế chỉ có sự phối hợp hoạt động của tâm- phế- can- tỳ mà huyết mới có thể vận hành thường ngày được.
Chức năng
Huyết là một trong những vật chất trọng yếu để nuôi dưỡng cơ thể.
Tâm chủ thần chí, chủ huyết mạch, huyết dưỡng tâm, nhờ có sự nuôi dưỡng của tâm huyết mới có thể duy trì được tư duy- ý thức. Nếu tâm mất sự nuôi dưỡng, nhẹ thì gây hồi hộp trống ngực, hay quên; nặng thì gây đau tức ngực, hôn mê.
Huyết duy trì sự bình hằng của âm dương. Huyết thiếu thì âm hư, âm hư vô khống chế được dương nên dễ sinh ra nhiệt chứng. nên chi huyết là vật chất xung yếu duy trì thăng bằng âm dương.
Bệnh lý
Huyết hư
Nguyên nhân: mất ngủ quá nhiều, hoặc sinh huyết không đủ như dinh dưỡng kém, công năng hấp thụ của tỳ vị yếu, thận tinh hao hư không thể sinh tủy hóa huyết được....
Lâm sàng: sắc mặt ám vàng, móng tay chân trắng nhợt, không tươi, hoa mắt chóng mặt, nhìn vật mờ, mệt mỏi, tê thuộc hạ, phụ nữ thống kinh, bế kinh hoặc kinh nhạt màu, số lượng giảm, mạch vi nhược vô lực, chất lưỡi nhạt, rêu trắng.
Huyết ứ
duyên cớ: huyết dịch vận hành không thông, hoặc huyết dịch trệ tắc ở kinh mạch- tạng phủ- tổ chức, hoặc huyết rời khỏi kinh mạch nhưng không thoát ra ngoài
Lâm sàng: đau lâu ngày, đau dữ dội, đau nhất định, tại chỗ ám tím hoặc nổi hòn khối, sắc mặt ám tối, đàn bà thống kinh- bế kinh- đau bụng kinh, môi tím, móng bộ hạ tím, chất lưỡi ám tím hoặc có ban ứ huyết.
Xuất huyết: huyết không tải trong kinh mạch mà thoát ra ngoài.
căn nguyên là do ngoại thương, hỏa nhiệt, âm hư hỏa vượng bức huyết vong hanh, khí hư không nhiếp huyết, can uất không tàng huyết, huyết ứ nội trệ làm huyết không quy kinh, tình chí hóa hỏa làm huyết theo khí mà thượng nghịch lên trên...
Lâm sàng: chóng mặt, nôn, ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, xuất huyết ở bụng ngực, xuất huyết ở tứ chi...
Tinh
Khái niệm
Tinh là vật chất trong yếu cấu tạo nên thân thể sống và duy trì hoạt động sống của thân người.
cứ vào nguồn cội mà nói, có thể phân tinh ra 2 loại: tinh tiên thiên- tinh hậu thiên.
cứ vào chức năng có thể phân thành tinh sinh dục - tinh duy trì hoạt động sống
cỗi nguồn và chức năng
Tinh tiên thiên
Là vật chất ban sơ, ba má truyền lại và cấu tạo nên thân thể sống.
thân con người là do tinh lưỡng tính phối hợp với nhau, sau đó hình thành bào thai, dần dần hình thành thân thể hoàn chỉnh. Nói chung nam nữ thời kỳ trưởng thành đều có khả năng sản sinh tinh tiên thiên, đó là tinh sinh dục.
Tinh hậu thiên
nguồn cội từ chất tinh vi của đồ ăn uống hóa sinh tạo nên. Nó phê chuẩn huyết mạch để nuôi dưỡng tạng phủ, không ngừng chuyển hóa thành tinh tạng phủ; hoặc thành khí huyết, từ đó mà duy trì được công năng hoạt động của tạng phủ và làm cho cơ thể phát triển.
Tinh hậu thiên ngoài việc duy trì hoạt động sống của thân thể ra, phần còn lại được tích trữ ở thận thành tinh tiên thiên.
Bệnh lý
Bệnh lý chủ yếu của tinh là tinh hao. Vì tinh có thể hóa khí, khí giàu có thì thần tỉnh ngủ.
Lâm sàng: đoản khí, dễ mệt, hư phiền, ăn uống kém, miệng khô, đại tiện táo, mạch vô lực... Nếu thận tinh hao hư, đối với nam giới sẽ thấy đau lưng, mỏi gối, giảm trí tưởng di tinh, tảo tiết, không thụ thai được; đối với phụ nữ thấy thống kinh, bế kinh, không thụ thai...
Tân dịch
Khái niệm
Tân dịch là chỉ hết thảy hệ thống thủy dịch thường nhật trong cơ thể, chủ yếu là dịch thể, còn bao gồm cả dịch ở mắt, các xoang rỗng và các khiếu, dịch vị, dịch ruột và cả mồ hôi, nước giải...
Trong đó chất tương đối trong loãng thì gọi là tân, chất tương đối đặc đục thì gọi là dịch. Nhưng nói chung thường gộp lại gọi là tân dịch.
cội nguồn-phân bố- bài tiết
Quá trình chuyển hóa của tân dịch có quan hệ đến tỳ- vị- phế- tâm- thận- tam tiêu.
Thức ăn sau khi được tỳ vị tiêu hóa hấp thu chuyển lên phế. Một phần chất tinh tướng của tân dịch tuyên phát toàn thân, một phần phê chuẩn thủy đạo chuyển xuống thận- bọng đái, tiến hành khí hóa, phân tiết thanh trọc, đêm phần tinh hoa của trọc khí chuyển lại lên phế, đem phần trọc của trọc khí hình thành nên nứơc tiểu chuyển xuống bóng đái mà bài xuất ra ngoài.
Tác dụng
Tân loãng mà nhẹ, tính lưu động cao, cốt yếu thấm nhuận ở cơ nhục bì phu, có tác dụng nuôi dưỡng
Dịch đặc mà nặng, tính lưu động ít hơn, cốt ở khớp xương, não, tủy, ngũ quan..có tác dụng hoạt nhuận xương khớp, tư dưỡng lỗ khiếu đồng thời làm trấn tinh bổ tủy.
Tân dịch có tác dụng duy trì cân bằng thủy dịch trong thân thể. Nó phân bố khắp toàn thân, từ tạng phủ cho đến da lông đều phải dựa vào tân dịch để nuôi dưỡng. Tân và dịch có thể chuyển hóa và điều tiết lẫn nhau. Ví như khi thân thể thiên nhiệt thì mồ hôi ra nhiều, thiên hàn thì tiểu tiện lại nhiều, ăn uống nhiều thì tiểu tiện nhiều...
Bệnh lý
Thương tân và thương âm
Tân dịch bất túc chừng độ nhẹ gọi là thương tân, mất độ nặng gọi là thương âm.
duyên do
Thu nhiếp bất túc hoặc do tỳ vị hóa sinh hấp thụ chướng ngại
Ra mồ hôi nhiều, nôn nhiều, đại tiện lỏng nát, xuất huyết nhiều.
Sốt cao, trúng thử, âm hư nội nhiệt
bộc lộ lâm sàng: miệng khát, họng khô, môi táo, da lông khô, đại tiện bí, tiểu tiện ít, lưỡi khô ít tân, mạch vi sác vô lực...
Thương âm còn có thể thấy chất lưỡi hồng giáng, khô.
Thủy thũng
Thủy thũng là do tân dịch không vận tải và bài xuất được, làm cho thủy thấp tụ lại bên trong gây nên. căn nguyên là do phế mất tuyên giáng, chẳng thể thông điều thủy đạo được, tỳ mất kiện vận, thủy thấp đình lưu, thận dương khí hóa bất lợi, nước giải giảm, thủy thấp lan tràn .
Lâm sàng: mặt - tứ chi phù thũng, hoặc tích nước trong ổ bụng.
Kết luận
thuyết lí tinh khí là một trong những ý kiến của triết học cổ đại ảnh hưởng rất lớn đến YHCT. “Khí" bao hàm tuốt luốt những vật chất vô hình và không ngừng vận động.
Hoạt động sống là tổng hợp các hoạt động sinh lý của tạng phủ- kinh lạc với khí- huyết- tinh - tân dịch...
khí huyết- tinh- tân dịch là cơ sở vật chất của hoạt động sinh lý của thân thể, được tạo nên từ các chức năng hoạt động của tạng phủ và duyệt y hệ thống kinh mạch để phân bố đi toàn thân.
Trên lâm sàng cần nắm chắc biểu lộ bệnh lý của khí huyết tinh và tân dịch để biện chứng và đưa ra pháp điều trị cho hợp.
Tài liệu tham khảo
Trần Quốc Bảo. Yhọc cựu truyền, NXB Quân đội quần chúng. #, Hà nội 2013
Trường Đại học Y Hà nội .Yhọc Cổ truyền- NXB - y khoa, 1999