XÉT NGHIỆM TẾ BÀO TRONG DỊCH NÃO TỦY
(Phương pháp thủ công)
(Cerebrospinal fluid Test by manual method)
NGUYÊN LÝ
Bình thường dịch não tủy trong suốt, có ít tế bào. Xét nghiệm tế bào trong dịch não tủy là xác định số lượng và thành phần tế bào có trong dịch này. Đây là xét nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán, theo dõi và điều trị bệnh.
CHỈ ĐỊNH
nghi viêm màng não tủy.
Theo dõi trong điều trị bệnh máu (u lympho, lơ xê mi cấp…).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
CHUẨN BỊ
Người thực hành
01 kỹ thuật viên hoặc cử nhân kỹ thuật y có tri thức chuyên khoa.
công cụ – Hóa chất
công cụ
Kính hiển vi quang học;
Máy ly tâm;
Lam kính khô, sạch;
Bàn sấy hoặc quạt sấy tiêu bản;
Pipette Pasteur và quả bóp;
ống nghiệm nhỏ khô sạch;
Buồng đếm tế bào (loại buồng đếm tế bào trong dịch não tủy);
Khay inox quả đậu;
Gạc sạch;
Băng dính vải hoặc băng dính giấy;
phương tiện lập công thức bạch cầu (bàn bấm hoặc có thể dùng viên bi, sỏi).
Hóa chất
Cồn tuyệt đối;
Dung dịch Giemsa mẹ;
Acid axetic;
Nước cất;
Dầu soi kính hiển
Bệnh phẩm
Là mẫu bệnh phẩm dịch não tủy đựng trong ống thử sạch bảo đảm các điều kiện:
Miệng ống thử được đậy nắp kín.
ống thử có đầy đủ thông báo hành chính về tên, tuổi, giường, khoa của người bệnh hạp với giấy xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Trước khi đếm, xác định số lượng và màu sắc dịch, sau đó lắc nhẹ ống bệnh phẩm rồi hút dịch chia sang 2 ống nghiệm đều nhau. Tiến hành kỹ thuật với các trường hợp dưới đây:
Trường hợp không có tế bào trong dịch
Bước1: Hút một ít dịch nhỏ lên lam kính và tiến hành soi tươi để xác định sự có mặt của tế bào trong dịch.
Bước 2: Tiến hành đáp kết quả xét nghiệm gồm các yếu tố: Số lượng dịch, màu sắc dịch và sự có mặt hay không tế bào trong dịch.
Trường hợp có tế bào trong dịch não tủy
Nhỏ vào ống nghiệm thứ nhất 2 - 3 giọt acid axetic, lắc đều để phá vỡ hồng cầu. Sau đó lấy một giọt cho vào buồng đếm, để lắng 5 phút rồi đếm số lượng bạch huyết cầu trên kính hiển vi:
Với buồng đếm Nageotte: Loại buồng đếm để đếm tế bào trong dịch não tủy có thể tích chung 50mm 3 . Chia làm 40 băng, kẻ theo chiều ngang của buồng đếm, mỗi băng có thể tích 1.25mm 3 . Đếm số lượng bạch huyết cầu trên 4 băng không liên tiếp (mỗi băng đếm cách 1 băng liền kề) được bao lăm, chia cho 5 để có số lượng bạch cầu trong 1mm³ dịch.
Với buồng đếm Goriaep: Đếm số lượng bạch cầu trong các khu vực dùng để đếm bạch huyết cầu, được bao lăm nhân với 62.5 rồi chia cho 25, ta được số lượng bạch cầu trong 1mm 3 dịch.
Với buồng đếm Neubauer: Đếm số lượng bạch huyết cầu ở khu vực dùng để đếm bạch huyết cầu được bao lăm nhân 10 và chia cho 4, ta được số lượng bạch cầu trong 1mm 3 dịch.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trường hợp kết quả thường nhật
Cần giải đáp kết quả đầy đủ bao gồm:
Số lượng dịch: bao lăm ml;
Dịch não tủy trong suốt;
Không tìm thấy tế bào trong dịch.
Trường hợp có tế bào trong dịch não tủy
Số lượng tế bào <10 bạch="" cầu="1mm 3 dịch
Cần đáp kết quả đầy đủ gồm:
Số lượng dịch: bao nhiêu ml;
Dịch não tủy trong hay đục;
Tìm thấy bao nhiêu tế bào có trong 1mm 3 dịch.
Số lượng tế bào 10 bạch cầu/1mm 3 dịch
Ly tâm ống thử thứ 2 với tốc độ 300 vòng/phút x 5 phút. Hút bỏ phần nước trong ở trên, lấy cặn làm tiêu bản giọt dày, đường kính khoảng 2cm → để khô → khăng khăng bằng cồn tuyệt đối → để khô rồi nhuộm Giemsa nồng độ tỷ lệ 1/10 trong 10 phút → rửa bằng nước thường (chú ý không dội trực tiếp nước vào phần bệnh phẩm, tránh làm bong tiêu bản) → sấy khô tiêu bản → đọc trên kính hiển vi bằng vật kính x 100 để lập công thức bạch cầu và trả lời kết quả xét nghiệm gồm:
Số lượng dịch: bao nhiêu ml.
Dịch não tủy trong hay đục.
Số lượng bạch cầu: bao lăm bạch huyết cầu/mm 3 hoặc bao lăm G/l bạch cầu.
Thành phần bạch huyết cầu:
+ Tế bào bất thường;
+ bạch huyết cầu đoạn trung tính;
+ bạch cầu lymphocyte;
+ bạch huyết cầu ưa acid;
+ bạch huyết cầu ưa bazơ;
+ bạch huyết cầu monocyt/ đại thực bào.
Tăng ít: Có 3 - 10 bạch huyết cầu/1mm 3 dịch.
Tăng vừa: Trên 10 bạch huyết cầu/1mm 3 dịch.
Tăng cao: Trên 100 bạch huyết cầu/1mm 3 dịch.
Tỷ lệ bạch huyết cầu hạt tăng cao (thường 75%) thường gặp trong viêm màng não mủ do tụ cầu, phế cầu, não mô cầu.
Tỷ lệ tăng cao (thường 75%) gặp trong viêm màng não do lao, virus...
Khi thấy nhiều hồng cầu thì có thể do xuất huyết não, chấn thương sọ não...
Trường hợp có nhiều tế bào trong dịch não tủy còn biểu lộ sự thâm nhiễm tế bào của một số bệnh máu ác tính.
Cũng có trường hợp gặp một số tế bào biểu mô, nấm, hoặc một số tinh thể.
Lưu ý : Khi dịch não tủy có máu thì có thể do chảy máu trong quá trình thực hành thủ thuật, trường hợp này xét nghiệm tế bào thường không có giá trị vì các tế bào máu có lẫn trong dịch. Lúc đó trả lời kết quả gồm số lượng dịch, dịch có màu đỏ máu.
Dịch não tủy rất dễ bị nhiễm khuẩn nên ống nghiệm bệnh phẩm phải được đậy nút kín và đưa đến phòng xét nghiệm ngay sau khi lấy bệnh phẩm.
NHỮNG sơ sót VÀ XỬ TRÍ
Nhầm bệnh phẩm, nhầm giấy xét nghiệm hoặc méo mó thông tin giữa bệnh phẩm và giấy xét nghiệm;
Dịch não tủy không được gửi đến phòng xét nghiệm ngay sau khi lấy;
Không lắc đều bệnh phẩm trước khi đếm;
Tiêu bản không đạt tiêu chuẩn.
