ĐO TỈ TRỌNG DỊCH CHỌC DÒ (Bằng máy tự động)
NGUYÊN LÝ
Khúc xạ kế.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
viên chức xét nghiệm khoa Hóa sinh.
dụng cụ, hóa chất
Máy phân tích nước giải tự động: Urisys 2400, Siemen…
Hóa chất
Urisys 2400 casette.
Hóa chất được bảo quản ở 25 - 30ºC.
Người bệnh
Dịch chọc dò, bảo quản ở 2 - 8ºC.
Phiếu xét nghiệm
thực hành theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Dịch chọc dò.
Tiến hành kỹ thuật
Chuẩn bị hóa chất
Chuẩn bị hóa chất.
Tiến hành kỹ thuật
Dịch chọc dò được phân tích trên máy theo chương trình của máy.
Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu hoặc vào sổ lưu kết quả (tùy thuộc vào điều kiện của phòng xét nghiệm).
Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Tỉ trọng:
thường ngày tỷ trọng dịch chọc dò vào khoảng 1,014 - 1,028. Tỷ trọng tăng trong bệnh ĐTĐ, giảm trong bệnh đái tháo nhạt. Tỷ trọng thấp kéo dài cũng thường gặp trong suy thận.
NHỮNG sơ sót VÀ XỬ TRÍ
Trước phân tách
Dịch chọc dò của người bệnh phải lấy đúng kỹ thuật, không lẫn máu, mủ.
Trên công cụ đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông báo của người bệnh (tên, tuổi, địa chỉ, khoa/ phòng, số giường…). Các thông tin này phải khớp với các thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.
Trong phân tách
Mẫu bệnh phẩm của người bệnh chỉ được thực hành khi kết quả rà soát chất lượng không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng; nếu không, phải tiến hành chuẩn và rà soát chất lượng lại, đạt mới thực hành xét nghiệm cho người bệnh; nếu không đạt: tiến hành rà soát lại các thông số kỹ thuật của máy, sửa chữa hoặc thay mới các chi tiết nếu cần. Sau đó chuẩn và thẩm tra chất lượng lại cho đạt.
Sau phân tích
phân tách kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm khác của chính người bệnh đó; nếu không hạp, tiến hành thẩm tra lại: thông tin trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, phân tách lại mẫu bệnh phẩm đó.
