Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Chủ Nhật, 12 tháng 9, 2021

Sự đề kháng của cơ thể chống lại các vi sinh vật gây bệnh

Sự đề kháng của cơ thể chống lại các vi sinh vật gây bệnh

cơ thể con người phải ứng phó rất nhiều loài vi sinh vật. Chúng khác nhau về cấu trúc, thành phần hóa học, cách thâm nhiễm cũng như hoạt động ở trong thân con người. Cơ chế bảo vệ không đặc hiệu được huy động đầu tiên để cản trở vi sinh vật thâm nhập thân thể hoặc giảm số lượng cũng như khả năng gây nhiễm của chúng. Trong quá trình chống vi sinh vật có sự phối hợp chặt chẽ của cơ chế bảo vệ không đặc hiệu với cơ chế bảo vệ đặc hiệu cũng như cơ chế miễn nhiễm thể dịch và cơ chế miễn dịch tế bào.

CƠ CHẾ BẢO VỆ KHÔNG ĐẶC HIỆU

Cơ chế này bao gồm nhiều hệ thống sẵn có của cơ thể nên nó hoạt động trước tiên nhằm mục đích cản ngăn sự thâm nhập của mọi loài vi sinh vật gây bệnh.

Da và niêm mạc

Da và niêm mạc là rào cản trước nhất ngăn chặn sự thâm nhập của các vi sinh vật vào thân thể bằng các cơ chế sau:

Cơ học

Các tế bào sừng hóa ở da, tế bào biểu mô có lông của niêm mạc đường hô hấp và tiêu hóa là các vật cản và đẩy lùi các vi sinh vật lạ thâm nhập.

Vật lý và hóa học

Sự bài tiết các chất bả nhờn (axit béo), bài tiết mồ hôi (axit lactic) trên bề mặt da và độ pH thấp (môi trường axit) của một số vị trí ở da và niêm mạc dạ dày hay đường tiết niệu sinh dục... có tác dụng ức chế và diệt các vi sinh vật. Lysozym có trong nước bọt, nước mắt, dịch nhầy mũi họng... có tác dụng diệt vi sinh vật.

Cạnh tranh sinh vật học

Xảy ra giữa các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào da và niêm mạc với quần thể vi sinh vật thường ngày trú ngụ trên bề mặt da, niêm mạc của cơ thể. Chính điều này đẫ tạo ra sự bảo vệ thiên nhiên cho thân.

Phản ứng viêm

Khi vi sinh vật qua được da và niêm mạc, thân chống lại bằng phản ứng viêm tại chỗ nơi vi sinh vật vừa lọt vào. Viêm là một phản ứng hăng hái của cơ thể với các thể hiện sưng, nóng, đỏ và đau. Tại chổ viêm có sự tụ hợp các tế bào như bạch huyết cầu đa nhân trung tính, các đại thực bào, các lympho bào... và các chất có hoạt tính sinh học như histamin, serotonin, các men gây phân hủy tổ chức. Tại chổ viêm: tuần hoàn chậm, giãn mạch, các chất diệt khuẩn có trong máu tràn vào ổ viêm, có sự đổi thay sinh hóa như tăng axit lactic, pH giảm làm cho vi sinh vật phát triển không tiện lợi. Có hàng rào fibrin bao bọc ngăn cách ổ viêm không cho vi sinh vật lan rộng.Quá trình viêm có thể lan tỏa, có thể khu trú trong các ổ viêm, song đều nhằm một mục đích là ngăn cản sự xâm nhập và lan tỏa của các vi sinh vật gây bệnh và các sản phẩm độc hại của chúng.

bạch huyết cầu trung tính

xâm nhập vào bên trong thân thể vi sinh vật bị các bạch cầu trung tính và tế bào mono tấn công. Trên bề mặt bạch huyết cầu trung tính có các thụ thể (receptor) dành riêng cho Fc của IgG và thụ thể cho C 3 của bổ thể nên dễ bám và bắt các vi khuẩn đã gắn với kháng thể và bổ thể, đó là hiện tượng opsonin hóa. Hiện tượng này làm cho thực bào xảy ra mau chóng hơn, nhất là vi khuẩn có vỏ polysaccharide như phế cầu. Với khả năng bắt và xoá sổ vi khuẩn, bạch cầu trung tính rất quan trọng trong các phản ứng viêm cấp tính.

Đại thực bào

Nếu vi sinh vật thoát khỏi bạch huyết cầu trung tính thì chúng theo máu và bạch huyết đến các tổ chức. Ở đây chúng bị các đại thực bào tiến công. Các tế bào đơn nhân thực bào bắt nguồn từ một lọai tế bào tủy xương, phát triển thành tế bào chín tuần hoàn trong máu ngoại vi rối đến các tổ chức khác nhau: Tế bào mono tìm thấy trong tủy xương và máu, các đại thực bào trong các tổ chức. Chức năng quan yếu của đại thực bào là bắt giữ và xử lý các vật lạ. Gọi là thực bào lúc vật lạ có kích thứơc lớn như tế bào, vi khuẩn, ký sinh trùng đơn bào... hoặc ẩm bào nếu vật lạ là phân tử dưới dạng hòa tan. Thực bào phải qua các giai đoạn : bám, nuốt và tiêu hóa. phần đông các vi sinh vật bị các lysosom tiêu diệt, chúng bị nhận chìm trong các bọng nội bào liên kiết với các lysosom để hình thành các phagolysosom. Các đại thực bào và tế bào mono diệt vi sinh vật theo một cơ chế giống như bạch cầu trung tính phê duyệt các thụ thể (receptor) dành cho Fc và C . Một số vi khuẩn độc lực như vi khuẩn lao, Listeria , Brucella ... chẳng những không bị diệt mà còn có thể nhân lên trong đại thực bào và thóat khỏi tác dụng của các chất trong huyết thanh có khả năng tiêu diệt chúng.

Kháng thể tự nhiên

Có một số protein trong huyết thanh thường nhật với những đặc tính cấu trúc của globulin miễn dịch. Chúng phản ứng đặc hiệu với một đôi kháng nguyên dù rằng cá nhân trong đó chúng được tìm thấy chưa hề xúc tiếp với những kháng nguyên đó. Chúng được tìm thấy trong huyết thanh ở hiệu giá thấp và có thể có một vai trò có ý nghĩa trong sự đề kháng với một vài nhiễm trùng. Sự thực bào đối với các vi khuẩn gây bệnh được tăng cường bởi các kháng thể thiên nhiên do tác dụng opsonin hóa. Kháng thể thiên nhiên được hình thành do thân thể tiếp xúc với một vi sinh vật nào đó có chung thành phần kháng nguyên với vi sinh vật gây bệnh hoặc do xúc tiếp không biết với kháng nguyên hiện diện trong tự nhiên thí dụ nhiễm trùng không biểu lộ hoặc ở trong thức ăn.

Bổ thể

Tìm thấy trong huyết thanh của động vật, không bền với nhiệt (56 0 /30 phút). Bổ thể (C ) gồm chín thành phần C 1 - C 9 . Lúc thành phần thứ nhất bị khích động bởi một phức hợp miễn dịch thì nó có khả năng khích động nhiều phân tử của thành phần thứ hai và như thế tạo nên một hiệu ứng dây chuyền khuếch đại. Theo cách này sự kích động một phân tử của C 1 làm khích động hàng nghìn phân tử của thành phần tiếp theo. Ở mỗi giai đọan, sự khích động làm xuất hiện họat tính enzyme mới. Thành phần cuối làm thủng một lỗ trên màng tế bào và làm cho tế bào chết. Như thế qua phản ứng khuếch đại dây chuyền, sự khích động thành phần C 1 có thể dẫn đên sự tiêu bào nhận biết bằng mắt.

Hoạt tính sinh học của bổ thể:

Làm tan tế bào

Mô hình phổ biến là phan ứng miễn nhiễm làm tan hồng cầu. Khái quát hơn phản ứng phối hợp bổ thể gây tan vi khuẩn, tế bào ung thư. Bổ thể làm tan vi khuẩn lần đầu tiên được Pfeiffer phát hiện lúc tiêm vi khuẩn tả vào phúc mạc chuột lang đã miễn dịch với phẩy khuẩn tả.

Dự phần vào hiện tượng opsonin hóa

Bề mặt của bạch huyết cầu trung tính có thụ thể dành cho Fc của IgG và thụ thể dành cho C 3b của bổ thể nên bạch huyết cầu trung tính dễ bám và bắt các vi khuẩn đã gắn với kháng thể và bổ thể. Đó là hiện tượng opsonin hóa.

miễn dịch kết dính

Phản ứng miễn nhiễm kết dính xảy ra giữa các phức hợp đã được tủ bởi C 3b với một số tế bào như bạch cầu trung tính, đại thực bào, tế bào mono ở người.

Đối với tế bào, hiện tượng miễn dịch kết dính có tác dụng xúc tiến hiện tượng thực bào. Nó còn có tác dụng phát động sự phóng thích các enzyme từ lysosom của bạch cầu trung tính làm nhiệm vụ thực bào .

Họat tính hóa hướng động

Một số sản phẩm phân hóa được giải phóng trong phản ứng của chuỗi bổ thể như C 5a , Phức hợp C 5 , C 6 , C 7 .... có họat tính hóa hướng động đối với bạch cầu máu ngoại vi của người.

Họat tính phản vệ

C 3a , và C 5a là sản phâm phân hóa của C 3 và C 5. Các sản phẩm này gây nên co bóp cơ trơn, gây nên hiện tượng giãn huyết quản và tăng tính thẩm thấu của mao quản hao hao như histamin.

Properdin

Thu được từ huyết thanh thường nhật bằng cách hấp phụ lên Zymosan, một thành phần của vách tê bào nấm men. Nó có thể giết chết nhiều vi khuẩn và virus với sự hiện diện của Mg ++ và bổ thể qua sự họat hóa theo con đường tắt.

Interferon (INF)

Khi thân bị nhiễm virus, một chất có vai trò quan yếu trong thời đoạn đầu để ức chế và diệt virus đó là IFN. IFN là những glycoprotein do nhiều loại tế bào sinh sản ra sau khi có tác dụng kích thích của virus. IFN xuất hiện sớm (vài giờ) sau nhiễm virus và tồn tại ngắn khoảng vài ngày đến vài tuần. IFN có tính đặc hiệu loài, IFN do các tế bào loài nào sinh ra thì chỉ bảo vệ được cho các tế bào của loài đó. Nó có tác động cản trở sự nhân lên của nhiều loài virus khác nhau chứ không phải chỉ với virus đã kích thích sinh ra IFN. Như vậy IFN không tác dụng đặc hiệu cho từng loại virus gây bệnh. IFN không tác động trực tiếp lên virus như kháng thể. Chúng tác động đến tế bào, kích thích tế bào dùng cơ chế enzyme để cản ngăn sự nhân lên của virus.

CƠ CHẾ BẢO VỆ ĐẶC HIỆU

Các cơ chế miễn nhiễm không đặc hiệu có thể họat động độc lập nhưng thường tác động hiệp đồng với cơ chế miễn dịch đặc hiệu, do đó làm tăng hiệu quả của cơ chế miễn nhiễm đặc hiệu lên rất nhiều, nhất là đối với các vi sinh vật có độc lực cao. Các cơ chế bảo vệ đặc hiệu chỉ có được khi thân thể đã tiếp xúc với các kháng nguyên của một vi sinh vật gây bệnh nào đó (do nhiễm trùng hoặc do dùng vacxin). Cơ chế bảo vệ đặc hiệu gồm có miễn nhiễm dịch thể bảo vê và miễn dịch tế bào bảo vệ.

Cơ chế miễn dịch dịch thể bảo vệ

Sự bình phục của thân thể vật chủ trong nhiều trường hợp nhiễm vi sinh vật phụ thuộc vào sự xuất hiện của kháng thể bảo vệ. Sự tồn tại của kháng thể này cũng giúp cho thân ngừa tái nhiễm. Kháng thể có những tác dụng khác nhau đối với vi sinh vật .

ngăn trở vi sinh vật bám

Đối với nhiều loài vi sinh vật gây bệnh, việc bám vào niêm mạc đường tiêu hóa, tiết niệu, hô hấp là bước quan yếu để chúng có thể gây bệnh như E.coli , lậu cầu, vi khuẩn tả, Mycoplasm a, các lọai virus. Các kháng thể thường là IgA tiết ( IgAs ) có khả năng cản ngăn các vi sinh vật bám vào niêm mạc.

Trung hòa độc lực của virus, Rickettsia, ngoại độc tố và enzyme

Các kháng thể IgG, IgA và IgM khi kết hợp đặc hiệu với các kháng nguyên trên, đã làm cho các virus, Rickettsia , ngoại độc tố và enzyme mất khả năng gây bệnh.

Làm tan các vi sinh vật trong trường hợp có bổ thể tham gia

Các kháng thể IgG, IgA và IgM khi phối hợp đặc hiệu với các kháng nguyên là các vi sinh vật đã hoạt hóa bổ thể đẫn tới làm tan tế bào vi sinh vật (vi khuẩn Gram âm, virut ).

Ngưng kết vi sinh vật và kết tủa các sản phẩm hòa tan của vi sinh vật

Các kháng thể IgG, IgA và IgM khi kết hợp đặc hiệu với các vi sinh vật đã gây ngưng kết các vi sinh vật này, khi phối hợp với các sản phẩm hòa tan của các vi sinh vật cũng gây nên sự kết tủa của các sản phẩm này.

Opsonin hóa

Lúc opsonin hóa tức là kết hợp với kháng thể và bổ thể vi sinh vật dễ dàng bị bạch huyết cầu trung tính và đại thực bào thâu tóm vì trên bề mặt của bạch huyết cầu trung tính và đại thực bào có các thụ thể dành cho Fc của kháng thể và C 3b của bổ thể và do đó bị tiêu diệt nhanh chóng hơn. Qua opsonin hóa sự thật bào ngay cả với những vi sinh vật có độc lực cũng được thực hiện mạnh mẽ.

Hiện tượng gây độc tế bào do tế bào phụ thuộc kháng thể (Antibody dependent cellular cytotoxicity: ADCC)

Gọi tắt là hiệu quả ADCC. Các tê bào gây nên hiện tượng này là các lympho K còn gọi là tế bào Null. ngoại giả đại thực bào và tế bào mono cũng gây ra hiệu quả trên đây. Cho đến nay chưa hiểu hết cơ chế làm tan tế bào do hiệu quả ADCC. Một số nghiên cưú cho rằng hiện tượng tan tế bào do hiệu quả ADCC có điểm giống tan tế bào do lympho T gây độc, một số khác lại cho rằng hiện tượng tan tế bào này dẫn đến vỡ màng tế bào giống như sự tác đụng của kháng thể và bổ thể. Hiệu quả ADCC liên can đến tế bào ung thư, nhưng các vi sinh vật cũng bị diệt theo cơ chế này. Tuy in virto người ta đã chứng minh khả năng giết vi khuẩn và tế bào nhiễm virus theo cơ chế của hiệu quả ADCC nhưng cho đến nay chưa hiểu hết tầm quan trọng của hiệu quả này. Trong bệnh viên gan B có thể hiệu quả ADCC có vai trò quan yếu trong việc tiêu diệt các tế bào gan nhiễm virus. Ở con nít bị sởi hiệu quả ADCC cũng có tác dụng diệt tế bào nhiễm virus nhưng chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của hiệu quả này.

Cơ chế miễn nhiễm qua trung gian tế bào bảo vệ

Một số vi khuẩn như vi khuẩn lao, vi khuẩn phong cũng như Listeria, Brucella và vơ các virus có khả năng sống và nối phát triển ở bên trong tế bào nên kháng thể không thể tiếp cận với các vi sinh vật này. Chính cơ chế miên dịch qua trung gian tế bào gọi tắt là đáp ứng miên dịch tế bào có vai trò quan trọng trong việc chống lại các vi sinh vật ký sinh bên trong tế bào . Có hai hình thức đáp ứng miễn nhiễm tế bào : Một hình thức do lympho T gây quá mẫn muộn (Delayed-typee hypersensitivity T lymphocyte: Lympho T DTH ) và đại thực bào đảm đang, một hình thức do lympho T gây độc (Cytotoxicity T lymphocyte: lympho Tc) đảm nhận.

Hình thức đáp ứng miễn nhiễm tế bào do lympho T gây quá mẫn muộn (lympho T DTH : Delayed-type hypersensitivity) và đại thực bào đảm nhiệm

Gồm hai giai đọan: Trong giai đọan đầu xảy ra sự tương tác gữa đại thực bào làm nhiệm vụ trình diện kháng nguyên với các lympho T DTH để cho các lympho T DTH nhận mặt các quyết định kháng nguyên. Ngoài sự kích thích của kháng nguyên, lympho T DTH còn nhận sự kích thích của Interleukin 2 do Lympho T cảm ứng tiết ra . Sau khi nhân hai kích thích , một của quyết định kháng nguyên, một của Interleukin 2, lympho T DTH trở nên dạng họat hóa và phân chia để tăng sinh. Trong giai đọan 2, lympho T DTH họat hóa tiết ra các lymphokin, đó là những chất hòa tan có tác dụng trên các hoạt động của các tế bào khác như đại thực bào, bạch huyết cầu trung tính...Sau khi được họat hóa bởi lymphokin, các đại thực bào trở nên có khả năng xoá sổ các vi sinh vật nội bào như vi khuẩn lao, Brucella , Listeria , Salmonella typehi .

Hình thức đáp ứng miễn dịch tế bào do lympho T gây độc (lympho Tc: Cytotoxicity) cáng đáng

Những nghiên cứu trên tế bào người cho thấy ở người cũng có hình thức đáp ứng miễn dịch tế bào do lympho T c đảm nhận. Lympho T c của người bị sới có thể diệt các tế bào đích nhiễm virus in vitro. Lúc lympho T c và tế bào đích lấy từ một thân thì khả năng tiêu diệt tế bào đích đạt tối đa.

Lympho T c có khả năng diệt các tế bào đích bị nhiễm virus (sởi, cúm, Epstein Barr....) khi các lympho T c nhận mặt cả kháng nguyên virus lẫn kháng nguyên hợp tổ chức trên bề mặt tế bào đích. Ngoài sự kích thích của kháng nguyên, lympho T c còn nhận sự kích thích của interleukin 2. Sau khi nhận hai kích thích, một của kháng nguyên, một của Interleukin 2, tiền lympho T c được họat hóa thành lympho T c họat động có khả năng diệt tế bào đích nhiễm virus. Cơ chế lympho T c diệt các tế bào đích nhiễm virus hiện thời chưa được minh bạch.

Back To Top