Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Sáu, 31 tháng 12, 2021

Bài Thuốc / Công Dụng Bạch đậu khấu điều trị đau bụng do nhiễm lạnh, sáng ăn tối nôn mửa

Bài Thuốc / hiệu suất cao Bạch đậu khấu điều trị đau bụng do nhiễm lạnh, sáng ăn tối nôn mửa


Thông tin về Bài Bạch đậu khấu điều trị đau bụng do nhiễm lạnh, sáng ăn tối nôn mửa được update lúc 2021-12-31 16:04:17 , hy vọng bài viết trọn vẹn có thể giúp những vị update thêm ít kiến thức để trọn vẹn có thể phục hồi sức khẻo sống lâu trăm tuổi. A Di Đà Phật


cây thuốc nam bắc - bài thuốc nhân gian


Hồng đậu khấu, bạch đậu khấu, nhục đậu khấu… là những cái tên rất trịnh trọng, phải không?

Nhục đậu khấu là nhân hạt của quả nhục đậu khấu, hồng đậu khấu là quả của cây riềng nếp. Còn bạch đậu khấu (白豆蔻 ), nó là gì?

Vâng, nó là quả của cây bạch đậu khấu, một loại cây thân thảo mang tên khoa học là Amomum testaceum (khi sử dụng làm thuốc thì chỉ dùng hạt).


Mục lục

hiện


1.

Vài nét về cây bạch đậu khấu


2.

Công dụng làm thuốc của bạch đậu khấu


3.

Lưu ý khi sử dụng


4.

Các nghiên cứu và phân tích về cây bạch đậu khấu


5.

Thông tin thêm


6.

So sánh


Vài nét về cây bạch đậu khấu

Cây bạch đậu khấu mọc thành bụi như bụi gừng nhưng cao hơn và phiến lá cũng hẹp hơn (có khi thân cây cao đến 3 m, lá dài đến 35 cm).

Lá bạch đậu khấu có cuống lá ngắn và có điểm tuyến. Hoa của cây có màu vàng và quả của cây có màu vàng kim, hình tròn trụ, chứa những hạt hình tròn trụ hơi dẹt.

Cây bạch đậu khấu

Ở việt nam, cây bạch đậu khấu được tìm thấy ở An Giang và quả của nó được dùng làm thuốc.

Công dụng làm thuốc của bạch đậu khấu

Sau 3 năm gieo trồng, người ta sẽ hái quả của cây (chọn những quả đang chuyển từ màu xanh sang vàng xanh) rồi đem phơi khô. Sau đó, lặt bỏ cuống, xông diêm sinh với tỉ lệ thích hợp cho tới khi vỏ quả dần trắng ra.

Bộ phận dùng: hạt (khi sử dụng thì bóc bỏ vỏ quả).

Được biết, hạt bạch đậu khấu có chứa một lượng tinh dầu đáng kể (khoảng 2,4 %) nên có mùi thơm và có vị cay, tính ấm.

Vị thuốc bạch đậu khấu

Trong dân gian, nó được dùng với nhiều hiệu suất cao như:


Làm ấm Tỳ.

Điều trị tiêu chảy.

Giúp hành khí, tiêu trệ.

Dùng khi bị trướng bụng, khó tiêu, ợ hơi, nôn ọe, đau bụng do nhiễm lạnh, sáng ăn tối nôn mửa.

Giúp giải độc rượu.


Cách dùng: mỗi ngày, lấy từ 4 – 8 g hạt bạch đậu khấu, sắc lấy nước uống hoặc tán bột uống (nếu tán bột thì chỉ dùng 2 g mỗi ngày).

Với trường hợp cảm thấy lợm giọng, muốn nôn mửa thì trọn vẹn có thể lấy hạt bạch đậu khấu, nhấm nhấm một ít rồi nuốt lấy nước ấy (1).

Lưu ý khi sử dụng

Thuốc có tính ấm nên chỉ có thể thích hợp với một số trong những bệnh do hàn gây ra. Vì vậy, nếu bị nôn mửa và đau bụng mà do hỏa uất sinh ra thì không nên dùng. Ngoài ra, người đang bị những bệnh do nhiệt cũng không nên dùng (3) (4).

Các nghiên cứu và phân tích về cây bạch đậu khấu

Trên toàn thế giới, những nghiên cứu và phân tích về cây bạch đậu khấu vẫn còn đấy khiêm tốn so với những loại thảo dược khác. Trong số đó, ta trọn vẹn có thể kể tới kết quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu quả bạch đậu khấu vì đấy là cơ sở quan trọng cho những nghiên cứu và phân tích dược lý tiếp theo. Cụ thể, tinh dầu từ quả bạch đậu khấu chứa những hoạt chất đó là β-pinene (15.9%), 1,8-cineole (12.7%), fenchone (14.9%), tams-pinocarveol (10.9%), myrtenal (12.7%) và myrtenol (16.1%) (2).

Thông tin thêm

Ngoài hạt của cây bạch đậu khấu vừa kể ở trên thì người ta còn dùng hạt của cây tiểu đậu khấu (小豆蔻), hay còn gọi là cây trúc sa, bạch khấu nhân, viên đậu khấu, mang tên khoa học là Amomum cardamomun).

Bạch đậu khấu (quả của cây tiểu đậu khấu)

Hạt của cây này cũng có thể có tính ấm và được dùng điều trị những bệnh về tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu, thổ nghịch, nôn mửa, chướng bụng do tích trệ, cảm hàn đau bụng, ợ hơi đưa ngược lên, say rượu… và chứng mắt trắng màng mộng (tán bột uống từ 2 – 3 g mỗi ngày hoặc nấu uống từ 3 – 6 g mỗi ngày) (3) (4).

So sánh

Bạch đậu khấu và sa nhân là hai vị thuốc quen thuộc thường được dùng điều trị những bệnh về tiêu hóa. Tuy nhiên, bạch đậu khấu thiên về điều trị buồn nôn, tức ngực còn vị thuốc sa nhân thì thiên về điều trị tiêu chảy (4).

Nguồn tìm hiểu thêm

Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1, trang 102.

Chemical Compositions of the Essential Oil of the Fruits of Amomum testaceum Ridl., https://www.tandftrực tuyến.com/doi/abs/10.1080/10412905.2001.9699621, ngày truy vấn: 31/ 12/ 2021.

Nguyễn Văn Quý – Nguyễn Phương, Thuốc Bắc thường dùng, NXB Y học, 2002, trang 214.

Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược, NXB Y học, 2000, trang 19.


Bài Thuốc nhân gian / Công dụng Bạch đậu khấu điều trị đau bụng do nhiễm lạnh, sáng ăn tối nôn mửa


– Sau đấy là thông tin về Bạch đậu khấu điều trị đau bụng do nhiễm lạnh, sáng ăn tối nôn mửa , quý vị lưu ý là nên đọc tìm hiểu thêm nhiều nguồn bài viết không giống nhau để sở hữu một lượng kiến thức to nhiều hơn và làm rõ sâu rộng hơn về hiệu suất cao tác dụng của bài thuốc mình đang tìm ưu điểm và nhược điểm. Đặc biệt điều quan trọng là quý vị phải có tiềm năng sống, nghị lực phi thường, sống có khoa học, tâp thể dục những bài liên quan nội tạng 10 phút mỗi ngày.. đó là liều thuốc tinh thần lớn nhất. A Di Đà Phật

Back To Top