Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Sáu, 3 tháng 9, 2021

Rối loạn chuyển hóa lipoprotein và tình trạng tăng lipid máu khác (Chứng đàm)

Rối loạn chuyển hóa lipoprotein và tình trạng tăng lipid máu khác (Chứng đàm)

ĐẠI CƯƠNG

Theo y khoa đương đại (YHHĐ), rối loạn chuyển hóa lipoprotein và tình trạng tăng lipid máu khác (rối loạn lipid máu - RLLM) là sự tăng nồng độ các thành phần lipid như cholesterol, triglycerid hoặc cả hai, hoặc tăng lipoprotein tỷ trọng thấp trong huyết tương, đồng thời giảm HDL – C là thành phần lipid có lợi, chống xơ vữa động mạch. Bệnh nhân được chẩn đoán RLLM khi thỏa mãn ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:

Cholesterol toàn phần ≥ 5,2 mmol/l

LDL – C ≥ 3,4 mmol/l

Triglycerid ≥ 1,7 mmol/l

HDL – C < 1,0="" mmol="l

Trong thân thể, khi sự cân bằng giữa quá trình tổng hợp và thoái hóa lipid bị phá vỡ do căn do tiên phát hoặc thứ phát sẽ gây ra rối loạn lipid máu. RLLM tiên phát thường gặp hơn RLLM thứ phát, thường liên hệ yếu tố gia đình, gen. RLLM thứ phát thường xuất hiện sau mắc một số bệnh như đái tháo đường, hội chứng thận hư, tăng urê máu, suy thận mạn, bệnh lý gan (bệnh gan tắc nghẽn, tắc mật), suy giáp, béo phì; do lối sống (chế độ ăn không hợp lý, nghiện thuốc lá, nghiện rượu); dùng một số thuốc (thuốc tránh thai, chẹn beta - giao cảm, lợi tiểu, glucocorticoid, các gốc acid retinoic...).

Cách phân loại RLLM theo NCEP – ATP III (National Cholesterol Education Program - Adult Treatment Panel III - Chương trình Giáo dục Cholesterol nhà nước Hoa Kỳ) là một trong các phân loại thường được dùng hiện thời:

Chỉ số lipid

Nồng độ

Phân loại

mmol/L

mg/dL

LDL - C

< 2,6 <="p">

< 100<="p">

Tối ưu

2,6 – 3,3

100 – 129

Gần tối ưu/ trên mức tối ưu

3,4 – 4,1

130 – 159

Giới hạn cao

4,2 – 4,9

160 – 189

Cao

≥ 4,9

≥ 190

Rất cao

Cholesterol toàn phần

< 5,2<="p">

< 200<="p">

Mong muốn

5,2 – 6,2

200 – 399

Giới hạn cao

≥ 6,2

≥ 240

Cao

HDL - C

< 1,0<="p">

< 40<="p">

Thấp

≥ 1,6

≥ 60

Cao

Triglyceride

< 1,7 <="p">

< 150<="p">

thường ngày

1,7 – 2,2

150 – 199

Giới hạn cao

2,2 – 5,6

200 – 499

Cao

≥ 5,6

≥ 500

Rất cao

YHHĐ tuyển lựa thuốc điều trị RLLM dựa trên việc đánh giá mức độ RLLM và tương quan với sự gia tăng nguy cơ tương đối của bệnh mạch vành, với mục tiêu điều trị ưu tiên là đưa LDL – C về mức tối ưu, song song phải phối hợp thay đổi lối sống. Điều trị có hiệu quả RLLM giúp làm giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, đột quỵ và giảm nhu cầu tiến hành các thủ thuật tái hiện mạch vành cho bệnh nhân.

miêu tả lâm sàng của RLLM không hằng định và có thể xuất hiện không có triệu chứng. Y học cựu truyền (YHCT) có các chứng tương ứng với tình trạng RLLM như chứng đàm thấp, đầu thống, huyễn vựng... nguyên cớ thường do “đàm” ứ đọng ở kinh lạc, phủ tạng nên RLLM thường được gọi là chứng Đàm thấp và điều trị đốn bằng hóa đàm, trừ thấp.

duyên cớ VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y học cổ truyền

Chứng Đàm thấp thường do lục dâm, thất tình làm mướn năng của ba tạng tỳ, phế, thận bị ảnh hưởng, tân dịch không được phân bố và vận hành, ngưng tụ thành thấp, thấp hóa thành đàm.

Ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều đồ béo ngọt, uống nhiều rượu làm thương tổn tỳ, tỳ hư không vận hóa được thủy thấp, thủy thấp đình trệ lại lâu ngày hóa đàm. - Ít vận động thể lực (nằm nhiều hại khí, ngồi nhiều hại cơ nhục) gây tỳ bạch đái suy.

Can đởm thấp nhiệt, gây ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết, khí cơ bị trở ngại nên vận hành huyết và tân dịch không thông, khiến cho đàm thấp ứ lại mà gây bệnh.

Thất tình (lo nghĩ hại tỳ, giận dữ hại can) làm can mộc vượng khắc tỳ thổ, tỳ thổ hư yếu dẫn đến sự vận hóa bị suy giảm mà sinh đàm thấp.

Tiên thiên bất túc, thận dương hư vô ôn ấm được tỳ dương, tỳ không vận hóa được thủy thấp, sinh đàm thấp.

Đàm thấp ứ trở tại kinh lạc, ngăn trở huyết khí vận hành sẽ gây khí trệ huyết ứ.

Như vậy, đàm thấp là một chứng bệnh có đặc điểm “bản hư, tiêu thực”: “tiêu” là đàm trọc nội sinh, huyết ứ; “bản” là công năng tạng phủ thất điều hoặc hư tổn trong đó can dự đặc biệt đến tỳ, phế, thận, can.

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG y khoa cổ truyền

Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cựu truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cựu truyền, thuốc dược chất cho hiệp với chẩn đoán.

Thể tỳ hư đàm thấp

Triệu chứng:

Người thường béo bệu, nặng nề, mỏi mệt. Ăn kém, không muốn ăn, bụng đầy, đi ngoài phân nát. Rêu lưỡi trắng dày, nhớt, lưỡi bệu, có vết hằn răng. Mạch trầm hoạt.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý hư trung hiệp thực.

Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh tại tạng tỳ (tỳ hư đàm thấp).

Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp:

Kiện tỳ, hóa đàm, trừ thấp.

Phương:

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương:

Dùng bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang:

Bán hạ chế 12g Bạch truật 16g

Thiên ma 12g Cam thảo 06g

Trần bì 08g Bạch linh 16g

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

Hoặc dùng bài Hương sa lục quân tử thang:

Đảng sâm

12g

Chích cam thảo

04g

Phục linh

12g

Trần bì

08g

Bạch truật

12g

Bán hạ chế

08g

Mộc hương

06g

Sa nhân

06g

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: chọn lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Điều trị không dùng thuốc

Châm:

Châm bổ:

Tỳ du (BL.20)

Túc tam lý (ST.36)

Tam âm giao (SP.6)

Châm tả: Phong long (ST.40)

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Nhĩ châm: Châm các điểm: Tỳ, Vị, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể tỳ thận dương hư:

Thường gặp ở người cao tuổi.

Triệu chứng:

Người cảm giác nặng nề, đầy chướng bụng, thừa cân, béo phì. Người lạnh, thuộc cấp lạnh, sợ lạnh, sắc mặt nhợt, lưng gối đau mỏi, ỉa nát, tiểu trong dài.

Rêu lưỡi trắng dày, nhớt, lưỡi bệu, có vết hằn răng. Mạch trầm nhược.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý hư hàn.

Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh tại tỳ, thận (tỳ thận dương hư).

Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp:

Ôn bổ tỳ thận.

Phương:

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương: Hữu quy hoàn

Thục địa

32g

Đỗ trọng

160g

Hoài sơn

160g

Kỷ tử

160g

Sơn thù

160g

Thỏ ty tử

160g

Phụ tử chế

80g

Lộc giác giao

160g

Nhục quế

120g

Đương quy

120g

toàn bộ tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, ngày uống 4-8g. Hoặc có thể làm thang sắc với liều ăn nhập, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Điều trị không dùng thuốc

Châm:

Châm bổ và/hoặc cứu:

Tỳ du (BL.20)

Thận du (BL.23)

Túc tam lý (ST.36)

Thái khê (KI.3)

Mệnh môn (GV.4)

Tam âm giao (SP.6)

Châm tả : Phong long (ST.40)

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Nhĩ châm : Châm các điểm: Tỳ, Vị, Thận, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể can thận âm hư

Triệu chứng:

Váng đầu, chóng mặt, hay quên, mất ngủ, ù tai, miệng họng khô, lưng đau gối mỏi, tóc bạc, răng rụng, tiểu đêm. Rêu lưỡi vàng dày. Mạch tế sác.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý hư nhiệt.

Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh tại can, thận (can thận âm hư).

Chẩn đoán nguyên cớ: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp điều trị:

Tư bổ can thận.

Phương:

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương: Kỷ cúc địa hoàng thang

Thục địa

16g

Hoài sơn

12g

Sơn thù

12g

Trạch tả

12g

Đan bì

08g

Phục linh

08g

Kỷ tử

12g

Cúc hoa

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: tuyển lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Điều trị không dùng thuốc

Châm:

Châm bổ:

Can du (BL.18)

Thận du (BL.23)

Thái khê (KI.3)

Tam âm giao (SP.6)

Châm tả: Phong long (ST.40).

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Nhĩ châm: Châm các điểm: Can, Thận, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể can uất tỳ hư

Triệu chứng:

Đau 2 bên mạng sườn từng cơn, vị trí không khăng khăng; đau đầu, chóng mặt, ý thức uể oải, ăn kém, tính khí thất thường, hay thở dài. đại tiện lỏng, ở phụ nữ có thể gặp rối loạn kinh nguyệt, bầu vú căng trướng và đau. Chất lưỡi bệu, rêu lưỡi mỏng, trắng, nhớt. Mạch huyền.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý hư trung hiệp thực.

Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh tại can, tỳ (can uất tỳ hư).

Chẩn đoán nguyên cớ: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp điều trị:

Sơ can giải uất, kiện tỳ trừ đàm.

Phương:

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương: tiêu diêu tán

Sài hồ

12g

Đương quy

12g

Bạch thược

12g

Phục linh

12g

Bạch truật

12g

Cam thảo

06g

Bạc hà

06g

Sinh khương

04g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Điều trị không dùng thuốc

Châm:

Châm tả: Can du (BL.18) Thái xung (LR.3) Phong long (ST.40)

Châm bổ: Túc tam lý (ST.36) Tam âm giao (SP.6) Tỳ du (BL.20)

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Nhĩ châm: Châm các điểm: Can, Tỳ, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể thấp nhiệt nội kết

Triệu chứng:

Chóng mặt, đau nặng đầu, cảm giác tức ngực, phiền nhiệt. Đầy bụng, buồn nôn, mệt mỏi toàn thân, chân tay nặng nề. Đắng miệng, khô miệng, người béo bệu, đại tiện phân nát, cảm giác nóng lỗ đít. nước tiểu vàng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt. Mạch hoạt sác.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt.

Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh tại tỳ, can, đởm.

Chẩn đoán duyên do: Thấp nhiệt.

Pháp điều trị:

Thanh nhiệt lợi thấp.

Phương:

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương: Tứ linh tán hợp Lục nhất tán

Bạch linh 15g Trư linh 15g

Bạch truật 15g Trạch tả 15g

Hoạt thạch 25g Cam thảo 04g

tất các vị tán bột mịn, trộn đều, uống 12g - 18g/lần x 2 lần/ngày với nước ấm.

Hoặc có thể làm thang sắc với liều thích hợp, mỗi ngày sắc 1 thang, uống chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: tuyển lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Điều trị không dùng thuốc

Châm:

Châm bổ:

Túc tam lý (ST.36) Tam âm giao (SP.6) Tỳ du (BL.20)

Châm tả:

Can du (BL.18) Thái xung (LR.3) Phong long (ST.40)

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Nhĩ châm : Châm các điểm: Can, Tỳ, Vị, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể khí trệ huyết ứ

Triệu chứng:

Đau nhói vùng ngực, có thể lan ra sau vùng lưng trên, đau vùng thượng vị (người bệnh thường có kèm bệnh động mạch vành, thiếu máu cơ tim), chóng mặt, đau nhức mắt. Chất lưỡi tím, có thể có điểm ứ huyết. Mạch huyền sáp.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý thực.

Chẩn đoán duyên cớ: Bất nội ngoại nhân.

Pháp điều trị:

Hoạt huyết hóa ứ.

Phương:

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương: Huyết phủ trục ứ thang

Đương quy

12g

Ngưu tất

12g

Sinh địa

12g

Xích thược

08g

Đào nhân

16g

Sài hồ

04g

Hồng hoa

12g

Cát cánh

06g

Xuyên khung

06g

Cam thảo

04g

Chỉ xác

08g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: chọn lọc các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Điều trị không dùng thuốc

Châm:

Châm bổ:

Túc tam lý (ST.36)

Tam âm giao (SP.6)

Châm tả:

Cách du (BL.17)

Huyết hải (SP.10)

Phong long (ST.40)

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Nhĩ châm: Châm các điểm: Can, Tỳ, Vị, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

kết hợp ĐIỀU TRỊ y khoa hiện đại

Nguyên tắc điều trị

Cần xác định RLLM là tiên phát hay thứ phát và điều trị theo duyên do nếu có.

Điều trị RLLM cần dựa trên phân tầng nguy cơ tim mạch đi kèm của người bệnh để ngừa các biến chứng do xơ vữa động mạch; lấy nồng độ LDL - C huyết tương là mục tiêu điều trị và chọn lựa nhóm thuốc hạ lipid máu dựa trên loại rối loạn lipid.

Kiểm soát và loại bỏ các nguyên tố nguy cơ có thể đổi thay được, phối hợp với điều chỉnh chế độ ăn, tập dượt và dùng thuốc khi có chỉ định.

Đối với các trường hợp RLLM mức độ nhẹ, cần chỉ dẫn và giáo dục bệnh nhân tuân việc điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt trước khi dùng thuốc.

Điều trị cụ thể

Điều trị không dùng thuốc

Điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt được khuyến cáo thực hành trước nhất ít nhất trong 1 tháng trước khi dùng thuốc.

Chế độ ăn: Giảm mỡ động vật, hạn chế thức ăn chứa nhiều cholesterol như phủ tạng động vật, mỡ động vật... Tăng cường ăn dầu thực vật, cá nước ngọt, hoa quả tươi, rau, các thực phẩm có nhiều chất xơ. Chế độ ăn này cần phải được duy trì lâu dài cho dù người bệnh dùng thuốc hay không dùng thuốc.

Chế độ sinh hoạt : Làm việc điều độ, tránh stress, tăng cường vận động, luyện tập, bỏ các lề thói có hại (uống nhiều rượu, bia, hút thuốc lá...).

Điều trị bằng thuốc:

Nên khởi đầu từ liều thấp, tăng liều gấp đôi sau mỗi 4 – 6 tuần nếu không đạt hiệu quả điều trị. Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:

Nhóm Statin.

Nhóm Fibrat.

Nhóm Acid nicotinic (Niacin).

Nhóm gắn acid mật.

Chất ức chế thu nạp cholesterol. - Acid béo omega-3 (dầu cá).

Lưu ý khi dùng thuốc:

Trường hợp tăng cholesterol máu thuần tuý loại LDL - C cao: Ưu tiên dùng statin. Trường hợp tăng triglycerid máu đơn thuần hay tăng lipid máu hỗn tạp có triglycerid rất cao ưu tiên fibrat, sau khi triglycerid đã giảm xuống dưới 5,7mmol/L có thể dùng statin.

Trước khi dùng thuốc hạ lipid máu cho người bệnh cần thẩm tra nồng độ creatinin, AST, ALT, CK trong máu. Dừng thuốc nếu trong quá trình điều trị men gan tăng gấp 3 lần so với trước điều trị, theo dõi và cân nhắc sử dụng một thuốc hạ lipid máu khác khi men gan của người bệnh trở về thông thường.

Khi đã đạt được mức LDL-C đích, người bệnh vẫn phải được duy trì thuốc đều đặn hàng ngày cùng với các biện pháp không dùng thuốc.

RLLM thứ phát cần kết hợp điều trị nguyên cớ và điều trị hạ lipid máu.

rà soát lại nồng độ lipid máu sau 4 đến 12 tuần điều trị.

PHÒNG BỆNH

Thực hiện tốt chế độ ăn uống hợp lý, tránh các thực phẩm giàu cholesterol, không uống rượu bia, không hút thuốc lá.

Nếu người bệnh thừa cân, béo phì cần phải giảm cân nặng.

thực hành chế độ sinh hoạt, ngơi nghỉ hợp lý, tránh stress, tăng cường hoạt động thể lực và duy trì thẳng băng.

Điều trị tốt các bệnh lý nền gây RLLM thứ phát.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Khoa y khoa cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học Nội khoa y khoa cổ truyền , Nhà xuất bản Y học, 215-217.

National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002), “Third report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III) final report”, Circulation , 106(25):3143-3421.

Nguyễn Khoa Diệu Vân (2013), Nội tiết học trong thực hành lâm sàng , Nhà xuất bản y khoa. Tr 424 – 445.

Bệnh viện Bạch Mai (2017), “chỉ dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa”

Cẩm nang nghiệp vụ của thầy thuốc lâm sàng. Nhà xuất bản Y học năm 2017.

Bộ Y tế (2015). chỉ dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh nội tiết chuyển hóa. Nhà xuất bản y khoa.

Bob Flaws, Philippe Sionneau (2005). The treatment of modern Western medical diseases with Chinese medicine , Blue Poppy Press. 283-290.

Bộ Y tế (2011), Lão khoa y khoa cựu truyền , Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 98-116.

Back To Top