Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Sáu, 3 tháng 9, 2021

Tăng huyết áp vô căn (Huyễn vựng)

Tăng áp huyết vô căn (Huyễn vựng)

ĐẠI CƯƠNG

Tăng huyết áp là bệnh rất thường gặp và là một vấn đề xã hội. Tăng áp huyết hiểm nguy bởi các biến chứng không chỉ gây chết người mà còn để lại những di chứng nặng nề, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, là gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Chẩn đoán xác định dựa vào đo áp huyết. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, được gọi là tăng huyết áp khi áp huyết tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc áp huyết tâm trương ≥ 90 mmHg. Trị số huyết áp được đo ở 2 lần khám, mỗi lần khám được đo ít nhất 2 lần, người bệnh cần được nghỉ ngơi trước khi đo 15 phút.

Theo y khoa đương đại, tăng áp huyết được chia làm 2 loại là tăng huyết áp nguyên phát và thứ phát (các bệnh về thận, nội tiết, tim mạch, do thuốc và một số nguyên cớ khác). Cần lưu ý khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng để tìm nguyên do, phát hiện các nguyên tố nguy cơ và thương tổn cơ quan đích (ở tim, thận, huyết mạch, võng mạc, não).

Phân loại tăng huyết áp theo Hội Tim mạch VN 2007 (dựa vào WHO 2005, JNC VI 1997, ESC/ESH 2003)

Phân loại

áp huyết tâm thu (mmHg)

huyết áp tâm trương (mmHg)

áp huyết tối ưu

<120< p="">

<80< p="">

huyết áp thường nhật

<130< p="">

<85< p="">

huyết áp thường ngày cao

130 – 139

85 – 89

Tăng áp huyết độ 1

140 – 159

90 – 99

Tăng áp huyết độ 2

160 – 179

100 – 109

Tăng áp huyết độ 3

≥180

≥110

Tăng huyết áp tâm thu trơ khấc

≥140

<90< p="">

Nếu áp huyết tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng 1 phân loại thì chọn mức áp huyết cao hơn để xếp loại.

Theo y khoa cựu truyền, tăng áp huyết thuộc khuôn khổ của các chứng: Huyễn vựng, đầu thống, thất miên... và do nhiều căn do gây ra.

nguyên cớ VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO y khoa cựu truyền

Do can dương vượng, bốc lên trên hoặc do tình chí không thảnh thơi., uất ức lâu ngày khiến can dương thăng động gây nhiễu lên trên làm cho hoa mắt chóng mặt, choáng đầu, ù tai. Dương thăng nên gây mặt đỏ, hay tức giận. Can dương vượng gây ít ngủ, hay mơ, miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch huyền.

Nội thương hư tổn: Do cần lao vất vả lâu ngày hoặc do tuổi cao sức yếu làm thương tổn các cơ quan trong thân. Trong đó thương tổn thận âm, thận âm hư không nuôi dưỡng được can mộc làm cho can âm suy yếu dẫn đến can thận âm hư, can âm hư thì can dương sẽ bốc lên gây ra chóng mặt, đau đầu, hay quên. Thận hư gây ra lưng gối đau, ù tai, mất ngủ, di tinh. Âm hư làm cho lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, mạch huyền tế. Dương hư làm cho ỉa lỏng, sợ lạnh, thủ túc lạnh, mạch trầm tế sác.

Đàm thấp: Do ăn nhiều đồ béo bổ, hại đến tỳ vị, thức ăn không hóa thành tân dịch mà biến thành đàm thấp, khiến thanh dương không thăng được, trọc âm không giáng mà gây ra huyễn vựng làm cho đầu choáng váng. Vị khí ở trung tiêu không giáng, khí cơ không lợi nên hông đau, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, mệt mỏi. Đàm trọc ứ trệ làm cho chất lưỡi bệu, rêu lưỡi dầy, ánh vàng, mạch nhu hoạt.

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG Y học cựu truyền

Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, bác sĩ kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán. Phải phối hợp với YHHĐ, không nên sử dụng YHCT đơn thuần.

Thể can dương thượng cang

Triệu chứng:

Hoa mắt, choáng váng, đau đầu, mặt đỏ, hay tức giận, ít ngủ, ngủ hay mê, miệng đắng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác hoặc huyền hoạt.

Chẩn đoán:

Chẩn đoán bát cương: Lý, thực, nhiệt.

Chẩn đoán tạng phủ: Can dương vượng.

Chẩn đoán nguyên cớ: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp:

Bình can tức phong (Bình can tiềm dương).

Phương

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương:

Dùng bài Thiên ma câu đằng ẩm

Thiên ma

08g

Câu đằng

12g

Ngưu tất

12g

Thạch quyết minh

20g

Đỗ trọng

12g

Tang ký sinh

16g

Chi tử

12g

Hoàng cầm

12g

Ích mẫu

12g

Dạ giao đằng

12g

Phục thần

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Hoặc bài thuốc: Long đởm tả can thang

Long đởm thảo

08g

Sinh địa

12g

Hoàng cầm

08g

Sài hồ

08g

Chi tử

12g

Sa tiền

12g

Trạch tả

12g

Cam thảo

04g

Đương quy

12g

Mộc thông

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Nghiệm phương: (Nam dược thần kì – Chóng mặt).

Hương phụ

1 lạng

Cúc hoa

1 lạng

Kinh giới

1 lạng

Bạc hà

3 đồng cân

Tán mịn, mỗi lần uống 10g sắc với nước chè và hành làm thang, uống trước khi ăn.

Điều trị không dùng thuốc

Châm tả các huyệt

Tại chỗ:

Bách hội (GV.20)

dữ

Toàn thân:

Đởm du (BL.19)

Can du (BL.18)

Thái xung (LR.3)

Hành gian (LR.2)

Nội quan (PC.6)

Thần môn (HT.7)

Tam âm giao (SP.6)

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Điện nhĩ châm: Nhĩ châm: Điểm hạ áp, Can, Thần môn. Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Xoa bóp bấm huyệt vùng đầu, cổ gáy: thực hành các thủ thuật xoa, xát, miết, phân, day, ấn, bấm, bóp, lăn, vỗ. Day, ấn, bấm các huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt từ 20 đến 30 phút, càng ngày càng lần, một liệu trình 10 đến 15 lần.

Thể can thận âm hư

Triệu chứng:

mỏi mệt, váng đầu, hay quên, lưng gối đau yếu, ù tai, mất ngủ, nam giới có thể di tinh, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền tế.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý, hư, nhiệt.

Chẩn đoán tạng phủ: Can thận âm hư.

Chẩn đoán nguyên do: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp:

Tư bổ can thận.

Phương

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương:

Dùng bài Lục vị địa hoàng thang

Thục địa

16g

Sơn thù

12g

Hoài sơn

12g

Bạch linh

12g

Đan bì

08g

Trạch tả

08g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Hoặc dùng bài Tri bá địa hoàng thang

Tri mẫu

08g

Hoàng bá

12g

Thục địa

16g

Sơn thù

12g

Hoài sơn

12g

Bạch linh

12g

Đan bì

08g

Trạch tả

08g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Hoặc bài Kỷ cúc địa hoàng thang

Thục địa

16g

Sơn thù

12g

Hoài sơn

12g

Bạch linh

12g

Đan bì

08g

Trạch tả

08g

Kỷ tử

12g

Cúc hoa

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Hoặc bài Lục vị quy thược thang

Thục địa

16g

Sơn thù

12g

Hoài sơn

12g

Bạch linh

12g

Đan bì

08g

Trạch tả

08g

Đương qui

12g

Bạch thược

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: chọn lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Nghiệm phương: Viên thận âm hư (thuốc ta châm cứu)

Thục địa

200g

Lộc giác giao

150g

Quy bản

200g

Củ mài

150g

Thỏ ty tử

80g

Thạch hộc

80g

Tỳ giải

100g

Mật ong

vừa đủ

Làm viên hoàn cứng, mỗi ngày uống 20g.

Điều trị không dùng thuốc

Châm bổ các huyệt

Can du (BL.18)

Thận du (BL.23)

Thái khê (KI.3)

Huyết hải (SP.10)

Tam âm giao (SP.6)

Nội quan (PC.6)

Thần môn (HT.7)

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Kỹ thuật châm: Điện châm.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Xoa bóp bấm huyệt: Như thể can dương vượng.

Điện nhĩ châm: Nhĩ châm: Điểm hạ áp, Can, Thận. Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể âm dương lưỡng hư:

Thường gặp ở người cao tuổi hoặc đàn bà sau khi hết kinh.

Triệu chứng:

mỏi mệt, sắc mặt trắng, đau đầu, chóng mặt, ngủ ít, hồi hộp, ù tai, lưng đau, gối mỏi, ỉa lỏng, sợ lạnh, thuộc cấp lạnh, tiểu đêm nhiều lần, di tinh, liệt dương (nếu ở nam), chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng. Mạch huyền tế hoặc trầm tế.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý, hư, hàn.

Chẩn đoán tạng phủ: Thận âm dương đều hư.

Chẩn đoán duyên do: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp:

Bổ thận dưỡng âm.

Phương

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương: Hữu quy hoàn

Thục địa

16g

Sơn thù

12g

Hoài sơn

12g

Kỷ tử

12g

Thỏ ty tử

12g

Hắc phụ tử

04g

Đương qui

12g

Nhục quế

04g

Đỗ trọng

12g

Lộc giác giao

16g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Nghiệm phương: Viên thận dương hư (thuốc ta châm cứu)

160g

Sừng hươu

20g

Hoài sơn

160g

Ba kích

80g

Tiểu hồi

60g

Hắc phụ tử

16g

Nhục quế

30g

Làm viên hoàn cứng, mỗi ngày uống 20g.

Điều trị không dùng thuốc

Châm hoặc cứu: châm bổ các huyệt

Thận du (BL.23)

Tam âm giao (SP.6)

Quan nguyên (CV.4)

Khí hải (CV.6)

Túc tam lý (ST.36)

Nội quan (PC.6)

Thần môn (HT.7)

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Các kỹ thuật châm : Điện châm, ôn điện châm, ôn châm.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Xoa bóp bấm huyệt: Như thể can dương vượng.

Điện nhĩ châm: Điểm hạ áp, Thận.

để ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Thể đàm thấp:

Thường gặp ở người béo phì, người hay ăn đồ béo ngọt.

Triệu chứng:

Đau đầu, nặng đầu, hoa mắt, chóng mặt, ngực tức, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, mỏi mệt, ngủ li bì, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng, ánh vàng, mạch nhu hoạt.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bát cương: Lý, hư.

Chẩn đoán tạng phủ: Tỳ hư đàm thấp.

Chẩn đoán duyên do: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

Pháp:

Kiện tỳ, trừ thấp, hóa đàm.

Phương

Điều trị bằng YHCT

Điều trị bằng thuốc

Cổ phương: Bán hạ bạch truật thiên ma thang

Bán hạ chế

12g

Bạch truật

16g

Thiên ma

12g

Cam thảo

04g

Trần bì

08g

Bạch linh

16g

Sinh khương

1 lát

Đại táo

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Đối pháp lập phương: chọn lựa các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

Nghiệm phương : (Nam dược kì diệu – Chóng mặt).

Can khương 10g

Cam thảo 04g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Điều trị không dùng thuốc

Châm các huyệt

Châm bổ:

Túc tam lý (SP.6)

Tỳ du (BL.20)

Vị du (BL.21)

Nội quan (PC.6)

Thần môn (HT.7)

Tam âm giao (SP.6)

Châm tả:

Phong long (ST.40)

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Các kỹ thuật châm: Điện châm.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Xoa bóp bấm huyệt : Như thể can dương vượng.

Điện nhĩ châm : Điểm hạ áp, Tỳ, Vị.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể đổi thay tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

phối hợp ĐIỀU TRỊ Y học đương đại

Nguyên tắc điều trị

áp huyết mục tiêu là dưới 140/90 mmHg, nếu có đái tháo đường hoặc bệnh thận mạn thì phải dưới 130/80 mmHg.

Điều trị tăng áp huyết là điều trị lâu dài, suốt đời.

Cần điều trị tích cực ở bệnh nhân đã có thương tổn cơ quan đích.

Phải cân nhắc từng bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các nhân tố nguy cơ, các tác dụng phụ để có chế độ dùng thuốc hợp.

huyết áp nên được hạ từ từ để tránh những tổn thương thiếu máu cơ quan đích.

Điều trị cụ thể

Điều trị không dùng thuốc

thay đổi lối sống tăng hiệu quả của thuốc hạ áp và hạn chế đáng kể nguy cơ tổng thể của các bệnh tim mạch.

Hạn chế ăn mặn, tránh dùng cà phê, điều chỉnh thời kì sinh hoạt, v.v...

Giảm cân nặng nếu thừa cân. Đặc biệt ở những người bệnh nam giới béo phì thể trung tâm.

Hạn chế rượu ít hơn 30ml ethanol/ngày (ít hơn 720ml bia, 300ml rượu nho, 60ml whisky). nữ giới uống bằng 1/2 nam giới.

Tăng cường hoạt động thể lực nếu tình huống lâm sàng cho phép, nên khuyến khích bệnh nhân tập thể dục đều. Duy trì ít ra 30 - 45 phút/ngày vào hầu hết các ngày trong tuần.

Chế độ ăn giàu rau quả, calci, kali, ít muối, ít chất béo có thể giúp hạ huyết áp. Giảm ăn mặn < 6g="" nacl="ngày." duy="" trì="" đầy="" đủ="" lượng="" kali,="" đặc="" biệt="" ở="" những="" người="" bệnh="" có="" dùng="" thuốc="" lợi="" tiểu="" để="" điều="" trị="" tăng="" huyết="" áp.="" hạn="" chế="" mỡ="" động="" vật="" bão="" hòa="" và="" các="" thức="" ăn="" chứa="" nhiều="" cholesterol.<="p">

Bỏ thuốc lá: Cần kiên quyết bỏ thuốc lá trong mọi trường hợp.

Điều trị bằng thuốc

Tùy theo từng trường hợp cụ thể của người bệnh, cần phối hợp với các phương pháp điều trị theo chỉ dẫn của YHHĐ, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:

Thuốc tác động lên hệ tâm thần giao cảm:

Chỉ định của thuốc chẹn beta giao cảm: Đau thắt ngực, sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh, suy tim. Chống chỉ định: Nhịp chậm, block nhĩ thất độ cao, suy tim nặng, bệnh phổi co thắt, bệnh động mạch ngoại vi. Thận trọng ở bệnh nhân có: Đái tháo đường vì làm ức chế các biểu đạt của tai biến hạ đường huyết, rối loạn lipid máu vì thuốc làm tăng triglycerid, trầm cảm…

Thường dùng nhóm chẹn β1, nhóm tác động lên hệ giao cảm trung ương.

Thuốc lợi tiểu:

Được coi là thuốc nên chọn lọc hàng đầu trong điều trị tăng huyết áp. + Chỉ định: Suy tim, người lớn tuổi, tăng áp huyết tâm thu trơ khấc, có thể chỉ định cho người bệnh đái tháo đường.

Tác dụng phụ: Tùy từng nhóm thuốc.

Thuốc chẹn kênh canxi:

Chỉ định: Đau thắt ngực, người bệnh lớn tuổi, tăng áp huyết tâm thu, có thể chỉ định cho bệnh mạch máu ngoại biên.

Tác dụng phụ: Phù, đau đầu, mẩn ngứa.

Thuốc ức chế men chuyển:

Chỉ định: Suy tim, rối loạn chức năng thất trái, sau nhồi máu cơ tim, bệnh thận do đái tháo đường.

Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, tăng kali máu, hẹp động mạch thận 2 bên.

Tác dụng phụ: Gây ho khan.

Thuốc đối kháng thụ thể AT1 của angiotensin:

Chỉ định: Dùng thay thế cho các người bệnh không dung nạp thuốc ức chế men chuyển.

Chống chỉ định: Như nhóm ức chế men chuyển.

Thuốc giãn mạch trực tiếp: Hydralazin, mimoxidil.

Một số thuốc khác (dùng đường tĩnh mạch, dưới lưỡi): Nitroglycerin, natriprussid.

PHÒNG BỆNH

thực hành chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.

Thực hiện tốt chế độ ăn, tránh để tăng cân béo phì. Giảm cân nếu quá cân.

Nên tập vận động bộc trực.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Y tế (2016), “Quy trình chuyên môn chẩn đoán điều tri, chăm nom người bệnh Tăng huyết áp”. Ban hành kèm theo Quyết định số 4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế

Bộ Y tế (2013) - Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.

Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa y khoa cựu truyền, Nhà xuất bản Y học.

Các bộ môn Nội – Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa tập 2, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản y khoa.

Bệnh viện Bạch Mai (2012), “hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa”.

Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.

Nguyễn Bá Tĩnh (2000), Nam dược huyền diệu. Nhà xuất bản y khoa.

Back To Top