Các virus viêm gan
Bệnh viêm gan đã được đề cập trong y văn cổ Trung Quốc và từ thời Hy Lạp cổ, nhưng mãi đến những năm 60 của thế kỷ trước các virus gây viêm gan mới dần dần được phát hiện và nghiên cứu sâu hơn trong suốt 4 thập kỷ qua. hiện các virus viêm gan được biết gồm: Virus viêm gan A ( HAV), viêm gan virus B (HBV), virus viêm gan C (HCV), virus viêm gan D (virus Delta) và virus E (HEV)
VIRUS VIÊM GAN A ( HEPATITIS A VIRUS: HAV )
Virus viêm gan A thuộc họ Picornaviridae , và thuộc typ 72 của Enterovirus .
Đặc điểm sinh học
Cấu tạo
Virus trưởng thành có kích tấc 27nm hạt virus không có vỏ ngoài, được cấu tạo gồm 4 polypeptid có khối lượng phân tử khác nhau được ký hiệu từ VP 1 - VP 4 . Capsid của virus có đối xứng hình khối gồm 32 capsome, genome của virus chứa ARN một sợi có trọng lượng phân tử 2,25x10 6 dalton.
Đề kháng
So với các Enterovirus khác, HAV tương đối ổn định với nhiệt độ, ở nhiệt độ 60 0 C virus chỉ bị bất hoạt một phần, khi đun sôi 5 phút làm bất hoạt tòan bộ virus. HAV đề kháng với dung môi hữu cơ như ether, axit. Nó bị bât hoạt khi xúc tiếp với formaldehyt 1/4000, chlorua Hg 1mg/lit/ 30 phút hoặc chiếu tia cực tím.
Nhân lên của virus
HAV nhân lên trong nguyên tương tế bào gan, tế bào bị thâm nhiễm giải phóng hạt virus vào máu gây nhiễm virus máu rồi được thải qua mật vào trong phân. HAV có thể nhân lên ở nhiều tổ chức nuôi cấy tế bào khác:
Tổ chức nuôi cấy tế bào một lớp nguyên phát khỉ.
Tế bào thận thai khỉ.
Tế bào chuyển dạng của phôi khỉ.
Trong các tổ chức nuôi cấy tế bào, sự nhân lên của virus này không gây nên hiệu ứng tế bào bệnh lý. Tuy nhiên sự hiện diện của HAV trong tổ chức nuôi cấy tế bào có thể theo dõi bằng nhiều kỹ thuật khác nhau:
Kính hiển vi điện tử.
miễn dịch huỳnh quang.
miễn dịch phóng xạ (RIA) và miễn dịch kết liên enzyme.
miễn nhiễm
Kháng thể kháng HAV (anti-HAV) được xác định trong huyết thanh bệnh nhân trong giai đoạn bệnh cấp tính khi hoạt tính enzyme aminotransferase máu tăng cao và virus được thải ra trong phân. Đáp ứng miễn nhiễm sớm đốn là kháng thể lớp IgM, kháng thể này có thể tồn tại trong nhiều tháng. Trong giai đoạn hồi phục anti-HAV đẵn thuộc lớp IgG, anti-HAV có Tính chất bảo vệ bệnh nhân chống lại sự tái nhiễm trùng.
Khả năng gây bệnh
Dịch tễ học
Sự truyền bệnh xảy ra giữa người và người do ăn thức ăn và uống nước bị nhiễm phân. Sự lan rộng viêm gan do HAV thường xảy ra ở những nơi đông dân, đời sống thiếu vệ sinh. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới, dịch viêm gan do virus A có Tính chất địa phương, tản phát hoặc các vụ dịch nhỏ, các vụ dịch thường xảy ra vào cuối thu và đầu mùa đông. Bệnh gặp ở mọi lứa tuôi, trẻ con bệnh lành tính hoặc không có triệu chứng, tuổi càng lớn nhiễm trùng càng nặng.
Gây bệnh cho người
Sau khi ăn thức ăn bị nhiễm HAV. Chúng nhân lên ở đường tiêu hóa đến định vị ở gan, gây virus máu và khởi phát sự nhiễm trùng.
thời kì ủ bệnh 14-50 ngày phát bệnh với chán ăn mỏi mệt, sốt, nhức đầu, vàng da xuất hiện 1-2 tuần sau khi bị bệnh, nước đái đậm màu, gan to đau, enzyme aminotransferase tăng cao trong máu. Bệnh thuyên giảm vào tuần thứ 4 hoặc thứ 5 vơi sự biến mất các triệu chứng, thời kỳ phục hồi cần 1- 2 tháng sau. Sau khi khỏi bệnh viêm gan do HAV không thấy có tình trạng viêm gan mạn tính.
Chẩn đoán phòng thể nghiệm
Chẩn đoán trực tiếp
HAV được bài tiết trong phân bắt đầu từ 1- 2 tuần trước khi bị bệnh và kéo dài đến 4 tuần vì vậy có thể tìm virus trong phân bằng thí điểm miễn dịch phóng xa hoặc miễn nhiễm kính hiển vi điện tử..
Phân lập virus trên tổ chức nuôi cấy tế bào đã được thực hiện trước đây trong nghiên cứu, hiện giờ không thực hành vì nuôi cấy virus này rất khó khăn.
Các kỷ thuật sinh học phân tử như dot blots, lai RNA, RT-PCR có thân xác định được RNA của HAV trong gan, trong huyết thanh và phân của người bệnh
Chẩn đoán huyết thanh học
Xác định kháng thể anti-HAV trong huyết thanh bệnh nhân bằng các kỹ thuật miễn dịch phóng xạ (RIA), miễn dịch kết liên enzyme (ELISA), đặc biệt tìm kháng thể anti-HAV lớp IgM.
Phòng bệnh và điều trị
Phòng bệnh
Vệ sinh nguồn nước uống, vệ sinh thực phẩm.
Cải thiện điều kiện sống .
Phát hiện và cách ly bệnh nhân bị bệnh.
miễn nhiễm thụ động bằng chế phẩm globulin miễn nhiễm chứa kháng thể anti-HAV. Chế phẩm này dùng cho người xúc tiếp thẳng tuột với bệnh nhân bị virus viêm gan A. Globulin miễn nhiễm chứa anti-HAV làm giảm nhẹ chứng bệnh hoặc bệnh chỉ ở thể bán lâm sàng.
miễn dịch chủ động bằng vaccine giết chết đang được dùng ở nhiều nước, đặc biệt dùng cho những người đi đến những vùng có dịch lưu hành, vaccine sống giảm độc đã có sẳn nhưng chưa được dùng ở người.
Điều trị:
Chưa có thuốc trị đặc hiệu. cốt tử là nghĩ ngơi, tiết thực và có thể dùng các loại sinh tố .
VIRUS VIÊM GAN B (HEPATITIS B VIRUS: HBV)
Virus viêm gan B thuộc họ Hepadnaviridae (Hepatotrophic DNA virus) và được xếp là Hepadnavirus typ 1 .
Đặc tính virus học
Cấu tạo
Hạt virus viêm gan B nguyên vẹn có hình dáng cầu có đường kính 42nm (tiểu thể Dane). Vó ngoài của HBV có thể tìm thấy trong huyết thanh bệnh nhân ở hình trạng cầu 22 nm và hình dạng sợi, cả hai dạng này giống nhau về đặc tính sinh hóa và vật lý. Chúng được cấu tạo bởi 7- 9 polypeptide có trọng lượng đổi thay từ 19.000-120.000 dalton và các thành phần carbohydrate. Cấu trúc vỏ của virus viêm gan B mang kháng nguyên bề mặt gọi là HBsAg.
Hình 1. Cấu trúc của HBV
Cấu trúc 42nm, hình cầu là hạt virus HBV hoàn chỉnh
Các tiểu thể hình cầu 22nm (17-25nm) và hình trạng sợi bắt nguồn từ vỏ ngoài của hạt virus
Lõi nucleocapsid có đối xứng hình khối, kích tấc 27nm, bề mặt của lõi mang kháng nguyên lõi HBcAg bên trong chứa ADN polymerase, ADN của virus và một protein hòa tan mang tính kháng nguyên là HBeAg. ADN của HBV ở dạng vòng hai chuỗi gồm một chuỗi dài và một chuỗi ngắn, mang 4 đoạn gen chính
Đọan tiền gen S và S: đốn mã hóa cho các protein của vỏ.
Đoạn gen C mã hóa cho các cấu trúc HBcAg và HBeAg.
Đoạn gen P mã hóa ADN polymerase.
Đoạn gen X mã hóa cho một protein có chức năng hoạt hóa chéo (transactivation).
Sự nhân lên của virus
Virus viêm gan B chưa nuôi cấy được trên tổ chức nuôi cấy tế bào, virus có thể sao chép được trên tế bào gan người. Những nghiên cứu gần đây nhận thấy virus viêm gan B có quá trình sao chép ngược như Retrovirus. Sau khi thâm nhập vào trong tế bào gan, ADN của virus làm thông tin để tạo ra hai sợi ARN thông tin nhờ ARN polymerase của tế bào, từ ARN thông tin này được bọc bởi các protein của lõi, tiếp đến ADN polymerase của virus sẽ sao mã ngược để hình thành ADN của virus. Khi ADN của virus được hình thành thì hai sợi ARN thông báo tự phá hủy. Lõi chứa ADN sẽ nhận vỏ ngoài khi được đẩy ra qua hệ thống lưới nội bào hoặc bộ golgi để ra ngoài.
cả thảy ADN của virus có thể tích hợp vào ADN của tế bào gan, hình thái này được tìm thấy trong ung thư tế bào gan (Hepatocellular carcinoma) tuy nhiên khác với các retrovirus, sự tích hợp vào chromosome tế bào không phải là một bước buộc trong chu kỳ sao chép của các virus thuộc ho này. Tế bào gan ở dạng này vẫn còn tiết ra HBsAg nhưng không HBeAg, quá trình sao chép của virus trong thời đoạn này ngừng hoặc rất chậm.
Các kháng nguyên của virus viêm gan B
Ba thành phần kháng nguyên của virus viêm gan B được biểu lộ :
Kháng nguyên bề mặt của virus (HBsAg)
Kháng nguyên này hiện diện trong huyết thanh dưới hình trạng sợi hoặc hình cầu đường kính 22nm. Các cấu trúc này là nguyên liệu vỏ virus HBV. bít tất HBsAg đều mang kháng nguyên nhóm chung a và một trong các kháng nguyên dưới typ (subtype) đặc hiệu d và y hoặc w và r (adw, ayw, adr, ayr....). Các kháng nguyên dưới typ này không liên quan đến độc lực của virus nhưng chúng có giá trị về mặt dịch tễ học. Kháng nguyên HBsAg xuất hiện sớm trong huyết thanh bệnh nhân bị bệnh và giảm sau 2-3 tháng, những trường hợp HBsAg (+) tồn tại kéo dài trong huyết thanh bệnh nhân trên 4 tháng sau khi bị bệnh cấp là dấu hiệu bệnh có thể chuyển qua kinh niên. Kháng thể ứng ( ký hiệu anti-HBs) xuất hiện 1- 3 tháng sau khi HBV thâm nhập vào thân thể, thường sau khi HBsAg đã hết trong huyết thanh. Anti-HBs có vai trò chống lại sự tái nhiễm HBV. thành ra kháng nguyên HBsAg là thành phần được sử dụng để điều chế vaccine phòng bệnh viêm gan B .
Kháng nguyên lõi HBcAg
Là thành phần kháng nguyên nhân các protein tạo nên bề mặt của lõi nucleocapsid của HBV, kháng nguyên này không tìm thấy trong huyết thanh người bệnh với các kỹ thuật thường nhật. Nó được tìm thấy trong nhân tế bào gan. HBcAg kích thích thân tạo kháng thể ứng Anti-HBc, kháng thể này có trong huyết thanh người bệnh khá sớm và tồn tại khá lâu.
Kháng nguyên HBeAg
Là thành phần protein hòa tan có trong lõi của virus viêm gan B. HBeAg xuất hiện trong huyết thanh sớm ngay trong thời kỳ ủ bệnh trong viêm gan cấp do virus B. Sự tồn tại kéo dài của kháng nguyên này trong huyết thanh bệnh nhân có ý nghĩa bệnh diễn tiến mạn tính. HBeAg kích thích tạo kháng thể anti-HBe có trong huyết thanh.
Khả năng gây bệnh
Dịch tễ học
Bệnh viêm gan do HBV xảy ra khắp nơi trên thế giới. Theo ước lượng có trên 350 triệu người mang HBsAg trên thế giới tạo nên ổ chứa chính của virus HBV ở người. Tỷ lệ người mang HBsAg khác nhau ở các nhà nước, ở Hoa Kỳ và các nước Tây Âu tỷ lệ này là 0,1- 0,5% tỷ lệ này cao hơn ở nhiều nước phương Đông và các nước nhiệt đới.
Bệnh nhân bị bệnh viêm gan do HBV và người lành mang HBsAg đều có khả năng truyền bệnh. Bệnh lây cốt yếu qua truyền máu và các sản phẩm của máu, đường tiêm chích qua kim tiêm, bơm tiêm, đặc biệt ở những người nghiện thuốc chích bằng đường tĩnh mạch. Nhiều đường truyền nhiễm khác cũng chiếm vị trí quan yếu như đường sinh dục, qua nhau thai. Người ta tìm thấy HBV hiện diện trong nhiều loại chất dịch thân thể bệnh nhân gồm dịch màng bụng, nước bọt, nước mắt, dịch khớp, sữa mẹ, tinh khí.
Đặc điểm gây bệnh
Thời kỳ ủ bệnh của HBV dài 40- 150 ngày. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, các biểu lộ lậm sàng viêm gan B cấp rưa rứa như viêm gan virus A. Bệnh có thể diễn tiến nặng đưa đên hoại tử gan cấp và hôn mê gan.
Sau viêm gan cấp do HBV có khoảng 6-10% ở người lớn, và đến 25-50% ở trẻ mỏ diễn tiến đên viêm gan mạn và xơ gan. Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới 80% ung thư tế bào gan nguyên phát do nhiễm trùng HBV mạn tính.
Chẩn đóan phòng thể nghiệm
Chẩn đoán trực tiếp
Tìm tiểu thể Dane trong huyết thanh bệnh nhân bằng kính hiển vi điện tử.
Tìm các kháng nguyên có trong huyết thanh bệnh nhân như HBsAg, HBeAg bằng nhiêu kỹ thuật khác nhau như điện di miễn dịch đối lưu, kỹ thuật nhất quyết bổ thể, Kỹ thuật ngưng kết hồng huyết cầu thụ động ngược, kỹ thuật sắc ký miễn nhiễm, kỹ thuật miễn dịch phóng xạ (RIA) hoặc miễn dịch liên kết enzyme (ELISA). Trong đó kỹ thuật ELISA là kỹ thuật thường dùng hiện thời.
Kỹ thuật lai ADN dùng để xác định ADN của HBV trong các mẫu sinh thiết tế bào gan hoặc trong huyết thanh bệnh nhân. Kỹ thuật PCR cũng được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán bệnh, đặc biệt nó bổ ích khi dùng kỷ thuật định lượng để theo dõi sự tăng hoặc giảm lượng virus máu trong điều trị kháng virus ở bệnh viêm gan B mạn.
Chẩn đoán huyết thanh học
Tìm sự hiện diện các kháng thể tương ứng trong huyết thanh người bệnh như anti-HBs; anti-HBc gồm lớp IgM hoặc IgG, anti-HBe. Các kỹ thuật miễn dịch phóng xạ ( RIA) và miễn dịch kết liên enzyme ( ELISA) là các kỹ thuật thường dùng hiện nay cho chẩn đoán huyết thanh học
đề phòng và điều trị
Phòng bệnh
Biện pháp chung
rà soát kỹ người cho máu.
Tiệt trùng kỹ phương tiện y tế, kim tiêm, bơm tiêm chỉ dùng 1lần. thực hiện an toàn lao động khi làm việc với bệnh phẩm máu và các chế phẩm máu.
Trong các đơn vị thận nhân tạo cần phát hiện bệnh nhân bị nhiễm HBV và dùng công cụ riêng.
Phòng bệnh đặc hiệu
miễn nhiễm thụ động
Dùng chế phẩm globulin miễn nhiễm người thường ngày ít hiệu quả vì chứa lượng anti-HBs thấp.
Chế phẩm gamma globulin người đặc hiệu với viêm gan B (HBIg) chứa lượng lớn anti-HBs. Dùng chế phẩm này cho thấy có hiệu quả làm giảm tần số mắc bệnh. Đối tượng dùng các loại globulin miễn dịch gồm:
Những người bị nhiễm máu hoặc huyết thanh có chứa virus viêm gan B do tai biến.
Trẻ sơ sinh mà mẹ mang kháng nguyên HBsAg.
miễn dịch hoạt động
Vaccine phòng bệnh viêm gan B trước tiên là thành phần HBsAg hình cầu lấy từ huyết tương người lành mang HBsAg đã làm thuần khiết và tiêu diệt HIV. Vaccine phòng bệnh viêm gan B thế hệ hai được sản xuất bằng công nghệ sinh học. Chế phẩm Recombivax HB ở Hoa Kỳ được sản suất bằng phương thức này đã đưa vào dùng ở nhiều nước, hiệu quả phòng bệnh cao và an toàn.
Tiêm vaccine nên thực hiện cho vớ trẻ mỏ còn bú, thiếu niên và cho những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh viêm gan B (nhân viên y tế tiếp xúc với máu, bệnh nhân chạy thận nhân tạo, người nghiện thuốc chích tĩnh mạch và trẻ lọt lòng có mẹ mang HBsAg).
Điều trị
Chưa có một thuốc kháng virus nào hiệu quả hoàn toàn cho nhiễm trùng do HBV. Nhiều thuốc kháng virus gần đây được dùng để điều trị viêm gan virus B mạn gồm:
Interferon: Dùng interferon ở bệnh nhân viêm gan B mạn cho thấy có thể làm chậm tiến triển của bệnh.
Lamuvidine: được dùng trong điều trị viêm gan B mạn cho thấy làm mất HBeAg trong huyết thanh, và cải thiện thương tổn tế bào gan. Tuy nhiên khi dùng kéo dài HBV trở thành đề kháng do đột biến.
Adefovir: có hiệu quả như lamuvidine trong điều trị viêm gan mạn
Ribavirin và adenin arabinoside ít có hiệu quả .
VIRUS VIÊM GAN C ( HEPATITIS C VIRUS: HCV)
Virus viêm gan C được xếp vào họ Flaviviridae .
Tính chất của virus
Virus viêm gan C có hình dáng cầu đường kính nhàng nhàng khoảng 35- 50nm, vỏ bên ngoài là glycoprotein. Genome của virus chứa ARN một sợi mang các gen mã hóa cho nucleocapsid của lõi, cho protein màng, glycoprotein của vỏ và protein cấp thiết cho sự sao chép của virus. hiện thời có ít nhất 6 genotype của virus này được biết trên cơ sở phân tách chuỗi axit nucleic của genome virus. Virus sao chép và nhân lên ở dòng tế bào gan của người hoặc vượn, nhưng chừng độ sao chép của virus thấp.
Dịch tể học
Virus viêm gan C truyền bệnh qua đường truyền máu hoặc các sản phẩm của máu, đặc biệt gặp ở những bệnh nhân hấp thu các yếu tố đông máu trộn lẫn từ nhiều người. Các đường lây nhiễm khác như ở người nghiện chích thuốc qua đường tĩnh mạch, qua da, qua tiếp xúc sinh dục, qua phương tiện thẩm phân máu...
Tính chất gây bệnh
HCV gây viêm gan cấp và có khuynh hướng trở thành mạn ở hầu hết các cá nhân bị nhiễm trùng. Trên mô hình nhiễm trùng thực nghiệm ở vượn cho thấy trong viêm gan C cấp có ít hoại tử cục bộ tế bào gan trong tuổi đầu, kèm tiêm nhiễm nhẹ tế bào lymphocyte trong tổ chức thương tổn. ARN của virus được tìm thấy ở tổ chức gan và tồn tại nhiều tuần.
Viêm gan cấp do HCV không đưa đến suy gan cấp, trừ phi bệnh xảy ra ở những cá nhân có nhiễm trùng mạn với HBV trước. Khoảng 50- 70% viêm gan C cấp diễn tiến đến mạn. Cơ chế thương tổn gan ở viêm gan C mãn tính chẳng những do virus mà còn can hệ đên bệnh lý tự miễn dịch của cơ thể. Biến chứng của viêm gan C mạn rốt cục đưa đến xơ gan ở 20 - 25% trường hợp và ung thư tế bào gan.
Chẩn đoán
thí điểm miễn nhiễm liên kết enzyme (ELISA) có thể xác định kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân và đây là kỹ thuật thường dùng bây giờ. thí nghiệm western blot (RIBA) xác định kháng thể được dùng khi ELISA cho kết quả nghi ngờ. Kháng nguyên dùng trong cả hai loại kỹ thuật trên là các protein tái tổ hợp của HCV. Tuỳ theo các thành phần protein kháng nguyên được dùng trong các thử nghiệm mà có các thế hệ ELISA1, ELISA2, và ELISA3, cũng tương tự như thế có RIBA1, RIBA2 và RIBA3. Các thử nghiệm thế hệ sau có độ nhạy tốt hơn.
Hình 2. Thành phần kháng nguyên trong các thí nghiệm chẩn đoán HCV
Trong viêm gan cấp kháng thể (Anti-HCV) dương tính chậm sau hai tháng, 60 - 80% dương tính sau 6 tháng, kháng thể HCV dương tính ở 80% trường hợp viêm gan mạn
Kỹ thuật khuếch đại chuỗi gen (RT-PCR) để xác định ARN của HCV trong huyết thanh người bệnh, kỹ thuật RT-PCR định lượng xác định lượng virus máu được dùng cho việc theo dõi kết quả điều trị
Phòng và điều trị
Phòng bệnh
bây chừ chưa có vaccine để phòng bệnh cho virus viêm gan C. Phòng sự lây truyền bằng soát máu kỹ lưỡng ở những người cho máu, đảm bảo không nhiễm virus HCV trong tiêm chích, tiêm truyền....
Điều trị
Interferon được dùng trong điều trị viêm gan do HCV. Interferon cho thấy làm giảm nhanh amino tranferaza trong huyết thanh, ngoài ra ribavirin cũng đã được thử nghiệm và cho kết quả ít rõ hơn Interferon.
VIRUS VIÊM GAN D ( HEPATITIS D VIRUS: HDV)
Virus viêm gan D còn có tên là virus viêm gan delta, hay virus viêm gan khiếm khuyết vì virus này cần sự hỗ trợ của HBV hoặc virus viêm gan ở sóc (Woodchuck hepatitis virus - WHV) để phát triển.
Tính chất của virus viêm gan D
Hạt virus trưởng thành là một tiểu thể hình cầu đường kính khoảng 35nm, genome của virus chứa ARN một sợi, genome của HDV còn chứa protein cấu trúc gọi là kháng nguyên (HDAg) của HDV. Vỏ ngoài cùng của hạt virus là thành phần vỏ ngoài (HBsAg) của HBV.
HDV có thể nhiễm trùng tế bào gan nguyên phát của vượn. Khi vào bên trong tế bào HDV có thể sao chép mà không cần có virus HBV. ARN và kháng nguyên HDAg được tìm thấy trong nhân của tế bào. Virus tổ hợp thành hạt virus khi các thành phần ARN, HDAg tương tác với HBsAg của HBV.
Tính chất gây bệnh
Dịch tễ học
Đường truyền bệnh của virus viêm gan D tương tự như HBV, gồm qua tiếp xúc dục tình, đường tiêm chích, truyền máu và các sản phẩm của máu. Nhiễm trùng HDV thường tìm thấy ở những bệnh nhân mang kháng nguyên HBsAg mạn .
Lâm sàng
Viêm gan do HDV có thể xảy ra song song với nhiễm trùng do virus HBV, hoặc có thể bị bội nhiễm trên bệnh nhân đã bị viên gan B mạn. Triệu chứng hao hao với viêm gan do các virus khác, sự nhiễm trùng đồng thời cả hai virus HDV và HBV thường dễ đưa đến viêm gan trầm trọng hơn so với chỉ nhiễm trùng do virus HBV. Một số ít trường hợp sự bội nhiễm của virus HDV không làm thay đổi diễn tiến của nhiễm trùng mạn do HBV, trong trường hợp này dấu hiệu nhiễm trùng do HDV chỉ cho thấy sự tăng kháng thể anti-HD lớp IgM.
Chẩn đoán
Ngoài xác định sự có mặt của nhiễm trùng do HBV, nhiễm trùng do virus HDV được chẩn đoán bằng tìm kháng nguyên HDV trong huyết thanh bằng thể nghiệm RIA hoặc ELISA, trong nhiễm HDV mạn kháng nguyên HDAg thường âm tính. Kháng thể anti-HD xác định bằng thí nghiệm RIA hoặc ELISA. Có thể dùng các kỷ thuật sinh học phân tử để tìm ARN của virus
Phòng bệnh và điều trị
Phòng bệnh
Phòng nhiễm trùng bằng vaccine và các biện pháp phòng khác đối với HBV sẽ có hữu hiệu trong Phòng ngừa viêm gan do virus D, vì HDV không thể nhân lên được khi không bị nhiễm trùng do HBV. Ở những bệnh nhân mang HBsAg cần phải hạn chế chuyền máu, khi cần thiết phải nhận truyền máu mới truyền và rà soát kỹ nguồn máu.
Điều trị
Về điều trị chưa có thuốc điều trị cho HDV, interferon được dùng trong điều trị HBV cũng được dùng cho cả trường hợp viêm gan phối hợp cho hai virus này.
VIRUS VIÊM GAN E ( HEPATITIS E VIRUS: HEV)
Nhiễm trùng do virus viêm gan E trước đây được cho là viêm gan do virus không A- không B truyên qua đường tiêu hóa, virus này trước đây được xếp vào họ Caliciviridae, giờ được tách riêng và đang được xếp loại trong Thời gian tới.
Đặc điểm virus học
Virus có hình trạng cầu, đường kính khoảng 27-34nm, không có vỏ bên ngoài, genome của HEV chứa ARN chuỗi đơn.
Virus có thể gây nhiễm trùng tế bào gan nguyên phát, tế bào thận khỉ, sự nhân lên của HEV trong các nuôi cấy tế bào này có thể xác định bằng nhuộm miễn dịch huỳnh quang hoặc bằng lai ADN. Virus gây viêm gan ở các động vật linh trưởng ngoài người.
Đặc điểm gây bệnh
Dịch tễ học
Nhiễm trùng do HEV xảy ra ở nhiều quốc gia nhiệt đới và bán nhiệt đới như HAV, bệnh truyền qua đường tiêu hóa và xảy ra thành dịch can dự đến thức ăn, nước uống bị nhiễm bẩn.
Lâm sàng
Thời gian ủ bệnh 15-40 ngày, trung bình 35 ngày, triệu chứng lâm sàng rưa rứa như các viêm gan khác. Viêm gan cấp có thể đưa đến suy gan cấp, đặc biệt thể nặng thường gặp ở phụ nữ có thai, tử vong do viêm gan E ở nhóm này cao 20- 40%. Không có bằng chứng tiến triển kinh niên ở bệnh nhân viêm gan E.
Chẩn đoán
Nhiều kỹ thuật chẩn đoán được dùng để xác định viêm gan HEV gồm
Kính hiển vi điện tử miễn dịch để xác định hạt virus trong phân.
Tìm anti-HEV lớp IgM hoặc IgG với nhiều kỷ thuật huyết thanh học gồm ELISA (IgG, IgM), western blot ( IgM/ IgG).
Xác định ARN của virus ở trong phân và trong huyết thanh bằng kỷ thuật RT-PCR.
Phòng và điều trị
Chưa có vaccine phòng bệnh cho virus này, chính yếu là vệ sinh nguồn nước uống.
Chưa có thuốc kháng virus đặc hiệu.
