Quy trình Cấy chỉ điều trị sa tử cung
ĐẠI CƯƠNG
Sa tử cung hay còn gọi là sa sinh dục một bệnh mắc phải ở người đàn bà do các bộ phận của bộ máy sinh dục tụt thấp khỏi vị trí ban đầu.
thường ngày tử cung được giữ tại chỗ do tử cung ở phong thái gập trước, trục tử cung và âm đạo không đồng thời với nhau, nên dưới áp lực của ổ bụng nó không bị sa xuống. Ngoài ra tử cung còn được giữ bởi các dây chằng và tổ chức xơ tạo thành một vành ĐẠI giữ cho tử cung và cổ tử cung không bị tụt xuống, các cơ tầng sinh môn giữ cho thành âm đạo không bị sa xuống.
Sa sinh dục có thể gặp cả ở đàn bà chưa sinh nở do thể trạng yếu, dây chằng mỏng, yếu, tử cung ở phong độ trung gian nên khi có sức ép mạnh trong ổ bụng sẽ đẩy tử cung sa dần xuống. Còn ở những người đã sinh nở nhiều lần, các dây chằng yếu, tầng sinh môn rách hay giãn mỏng, dưới sự tăng sức ép ổ bụng, thành âm đạo bị sa và kéo tử cung sa theo.
Theo y học cổ truyền sa tử cung được biểu hiện trong phạm vi chứng "tỳ hư hạ hãn" . Tỳ chủ về cơ nhục và chủ về tứ chi nên khi tỳ bạch đái sẽ gây ra các chứng sa trong đó có sa tử cung.
CHỈ ĐỊNH
Sa tử cung từ độ I đến độ III.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Sa tử cung kèm theo nhiễm trùng tại chỗ.
Các bệnh cấp cứu.
Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
Cơ thể suy kiệt.
Da vùng huyệt bị viêm nhiễm hoặc mắc bệnh ngoài da.
Dị ứng với chỉ tự tiêu.
CHUẨN BỊ
Người thực hành:
Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Trang thiết bị
Khay đựng dụng cụ, panh, kéo, kẹp không mấu, cồn khử trùng, cồn iốt, gạc sát trùng, bông, băng dính, lọ thủy tinh đựng chỉ.
Kim cấy chỉ.
Chỉ tự tiêu .
Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu bảo đảm vô trùng.
Hộp thuốc chống vựng châm hoặc chống sốc phản vệ.
Người bệnh
Người bệnh được khám, làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
giảng giải tư tưởng cho người bệnh yên tâm kết hợp với bác sĩ.
Người bệnh nằm phong độ thoải mái, diễn đạt vùng huyệt.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Các huyệt thường dùng:
Thể huyết hư: Tâm du, Cách du, Tam âm giao, Huyết hải, Trung đô, Tỳ du, Cao hoang.
Nếu do bạch đái: Quan nguyên, Khí hải, Thái khê, Tam âm giao, Túc tam lý, Thái bạch.
Nếu do Tâm - Tỳ hư: Tam âm giao, Thái bạch, Nội quan, Tâm du, Cách du, Túc tam lý, Tỳ du.
Nếu do Tâm - Thận bất giao: Tam âm giao, Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Thái khê.
Thể Thận âm hư – Can, Đởm hoả vượng: Tam âm giao, Quan nguyên, Khí hải.
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, bác sĩ chọn công thức huyệt cấy chỉ ăn nhập.
Thủ thuật :
Phòng thủ thuật riêng biệt.
Rửa tay sạch, đi căng thẳng diệt trùng.
Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn khoảng 0,5cm - 1cm.
Luồn chỉ vào nòng kim.
Xác định huyệt và khử trùng vùng huyệt cấy chỉ.
Châm kim nhanh qua da và đưa chỉ từ từ vào huyệt.
Dùng ngón tay ấn lên sát chân kim rồi rút kim ra, dán băng tiệt trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hành liệu trình tiếp theo.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi :
Toàn trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
Xử trí tai biến:
Chảy máu: Dùng bông gạc khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
Vựng châm: Xử lý theo phác đồ vựng châm.