ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO BẰNG y khoa CỔ TRUYỀN
Đại cương
YHHĐ
Khái niệm
Đột quỵ não là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi sự mất cấp tính các chức năng của não (thường là khu trú), tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong vòng 24 giờ. Những triệu chứng thần kinh khu trú ăn nhập với vùng não do động mạch bị tổn thương phân bố, không do nguyên cớ chấn thương.
Đột quỵ nhồi máu não là quá trình bệnh lý, trong đó động mạch não bị hẹp hoặc bị tắc, lưu lượng tuần hoàn tại vùng não do động mạch đó phân bố giảm trầm trọng gây hoại tử, chức năng vùng não đó bị rối loạn, biểu đạt các hội chứng và triệu chứng tâm thần khu trú phù hợp với vùng não bị thương tổn.
Các thể đột quỵ nhồi máu não
Huyết khối: quá trình tạo huyết khối xảy ra từ từ, hàng 20-30 năm và qua các thời đoạn
thời đoạn mạch máu và huyết học: khởi đầu bằng các đổi thay bệnh lý của thành huyết quản, làm hẹp dần lòng mạch và gây giảm dòng máu não. Sau đó cùng với quá trình rối loạn đông máu dẫn tới huyết khối và tắc động mạch, làm gián đoạn quá trình cấp máu cho nhu mô não.
Giai đoạn thay đổi hóa học của tế bào do thiếu máu: làm hoại tử các neuron, các tế bào thần kinh đệm và các mô nội sọ khác.
Tắc mạch não: cục tắc được hình thành ở tim hoặc lòng quai động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch đốt sống. Quá trình bệnh lý xảy ra đột ngột do cục tắc bị bung ra và chuyển di lên các động mạch nhỏ hơn trong não gây tắc động mạch và làm gián đoạn sự tưới máu đột ngột một vùng não.
Nhồi máu não ổ khuyết: các quá trình thương tổn não do tắc động mạch xiên nhỏ (đường kính khoảng 200-400 micromet, chảy máu hoặc phù não ổ nhỏ, sau khi quá trình tổn thương bệnh lý hoàn tất, tổ chức hoại tử bị thu nhận để lại một khoang nhỏ có đường kính <1,5cm.< p="">
Nguyên nhân
Huyết khối động mạch não (thrombosis): là quá trình liên tục, được bắt đầu từ thương tổn thành mạch tại chỗ, tổn thương đó lớn dần lên rồi gây hẹp hoặc tắc động mạch não.
Trên lâm sàng thường gặp duyên do do tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, viêm động mạch, bệnh đông máu tản mát, bệnh hồng huyết cầu hình liềm…
Tắc mạch (embolisme): cục tắc có nguồn cội từ hệ thống tim mạch (từ tim, từ mảng vữa xơ) hoặc ngoài hệ thống tim mạch (bóng khí, tổ chức dập nát phần mềm của thân thể). Cục tắc theo hệ thống tuần hoàn lên não, đến nơi động mạch hẹp hơn sẽ nằm lại và gây tắc mạch.
Phân bố động mạch não
Động mạch não được cung cấp bởi hai hệ thống: động mạch cảnh trong và động mạch đốt sống thân nền.
Động mạch cảnh trong: cung cấp máu cho 2/3 trước của bán cầu đại não. Động mạch cảnh trong có một ngành bên quan yếu là động mạch mắt và một số ngành bên nhỏ cho dây tâm thần sinh ba, tuyến yên, màng não và tai giữa. Động mạch cảnh trong chia 4 ngành tận: động mạch não trước, động mạch não giữa, động mạch thông sau, động mạch màng mạch trước.
Động mạch sống nền: phân bố máu cho thân não, tiểu não, mặt dưới thùy quạ và thùy chẩm.
Phân bố cho thân não gồm 3 nhóm: đ/m trọng điểm đi vào theo đường giữa, đ/m vòng ngắn đi vào theo đường trước bên, đ/m vòng dài đi bao quanh mặt bên của thân não và đi vào sâu theo đường sau bên.
Phân bố cho tiểu não gồm 3 đ/m: đ/m tiểu não trên, đ/m tiểu não trước dưới và đ/m tiểu não sau dưới.
Phân bố cho thùy chẩm và thùy mặt trời là đ/m não sau.
Triệu chứng thương tổn theo động mạch chi phối
Hội chứng động mạch cảnh trong
Điển hình gây hội chứng mắt tháp với bộc lộ
Mất thị lực cùng bên động mạch bị thương tổn.
Liệt nửa người trung ương bên đối diện.
Giảm áp lực võng mạc trọng tâm, không thấy động mạch cảnh đập trên chỗ tắc, có thể nghe thấy tiếng thổi tâm thu trên chỗ tắc.
Nếu động mạch chưa tắc hoàn toàn thì các triệu chứng có thể hồi phục hoàn toàn hoặc một phần.
Hội chứng động mạch não trước
Liệt nửa người bên đối diện thương tổn.
Mất sử dụng động tác nửa người trái do tổn thương thể chai.
Rối loạn cơ vòng do thương tổn tiểu thùy cạnh trọng tâm.
Hội chứng động mạch não giữa
Nếu tổn thương gốc động mạch não giữa thì triệu chứng lâm sàng rất nặng như liệt và mất cảm giác nửa người bên đối diện tổn thương, mất sử dụng động tác bên đối diện, bán manh đồng danh, đầu và mắt quay về bên thương tổn, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn ý thức.
Nếu tổn thương nhánh nông sẽ gây liệt không đồng đều nửa người bên đối diện (mặt và tay nặng hơn chân), rối loạn cảm giác bên đối điện.
Nếu tổn thương nhánh sau của động mạch não giữa gây liệt đồng đều nửa người bên đối diện tổn thương, không có rối loạn cảm giác nửa người bên đối diện, có thể có rối lộng ngôn ngữ nếu thương tổn bán cầu trội.
Nếu thương tổn động mạch não giữa bán cầu trội, bệnh nhân có rối loạn ngôn ngữ vận động hoặc rối lộng ngôn ngữ giác quan, rối loạn xác định phải trái, mất khả năng tính tình, viết, mất nhận thức thân thể, mất phân biệt nửa người.
Hội chứng động mạch màng mạch trước
Liệt đồng đều cả thảy nửa người, mất cảm giác nửa người kiểu đồi thị, bán manh đồng danh, tăng trương lực cơ, rối loạn thần kinh thực vật nửa người bên đối diện, không có rối loạn ngôn ngữ.
Hội chứng động mạch đốt sống thân nền.
Nếu tổn thương hoàn toàn đ/m đốt sống thân nền thì tả lâm sàng rất nặng: thương tổn chất lưới nên bệnh nhân hôn mê từ nhẹ đến nặng, rối loạn trương lực cơ, duỗi cứng mất não, liệt các dây thần kinh sọ VII, IX, XI, XII, rối loạn thần kinh thực vật nặng. Bệnh tiên lượng xấu, thường tử vong.
Nếu tổn thương động mạch não sau sẽ gây rối loạn cảm giác kiểu đồi thị, rối loạn ngôn ngữ giác quan, bán manh đồng danh bên đối diện, có hội chứng ngoại tháp, rối loạn tâm thần, nếu tổn thương bán cầu trội sẽ mất khả năng đọc, mất dùng động tác.
thương tổn động mạch thân nền không hoàn toàn có thể gây hội chứng liệt hành não (liệt tứ chi trung ương phối hợp liệt các dây tâm thần sọ ngoại vi cả hai bên (dây IX, X, XI, XII). Nếu thương tổn một bên gây các hội chứng giao bên như hội chứng Webr, Benedick, Fovill, Millard Gubler, Jackson, Wallenberg…
tổn thương động mạch thân nền còn gây hội chứng tiểu não.
Triệu chứng lâm sàng chung
Triệu chứng tâm thần khu trú: phụ thuộc khu vực và động mạch bị tổn thương mà có triệu chứng khác nhau.
Triệu chứng tâm thần chung
Rối loạn ý thức
Đau đầu
Nôn, buồn nôn.
Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương: bí đái hoặc đái dầm cách hồi, táo bón.
Rối loạn thần kinh thực vật: đổi thay áp huyết, nhịp thở, thân nhiệt
Có thể co giật, rối loạn thần kinh.
Triệu chứng thuộc hội chứng màng não
Cơ năng: đau đầu, nôn, táo bón (tam chứng màng não)
Thực thể: cứng gáy, Kernig, dấu hiệu Bruzinski, vạch màng não (+), nằm phong độ cò súng.
YHCT
Khái niệm
YHCT bộc lộ triệu chứng bệnh thuộc phạm trù trúng phong, đột trúng, thiên khô. Do diễn biến sau khi mắc bệnh nói chung ý thức bệnh nhân tỉnh nên thường xếp ĐQNMN thuộc thể trúng kinh lạc.
nguyên do
Tình chí cáu giận, ngũ chí quá cực, tâm hỏa vượng thịnh làm dẫn động nội phong gây nên bệnh. Trên lâm sàng thường gặp là cáu giận thương can, can dương bạo cang, khí hỏa thượng phù bức huyết lên trên gây nên các triệu chứng bệnh. ngoại giả, rối loạn về ưu, tư, khủng, kinh cũng đều là các yếu tố thuận tiện gây nên bệnh.
Ăn uống không điều độ, ăn nhiều đồ cay béo ngọt làm rối loạn chức năng tỳ vị, tụ thấp thành đàm, đàm uất hóa hỏa, dẫn động can phong, hiệp đàm thượng nhiễu gây nên bệnh.
Lao động quá sức, nuôi dưỡng không đầy đủ làm âm huyết hao thoát, hư dương hóa phong, nhiễu động gây nên bệnh
Khí hậu biến hóa, hàn tà xâm nhập làm ảnh hưởng vận hành khí huyết gây nên bệnh.
Cơ chế bệnh sinh
Can thận âm hư, phong dương thượng nhiễu: can thận âm hư, thủy không hàm mộc, âm hao phía dưỡi, dương vượt lên trên, can dương hóa phong làm nhiễu động huyết khí, huyết thuận theo khí nghịch, ứ trệ bưng bít thanh khiếu gây nên bệnh.
Đàm trọc hỗ kết, đàm ứ trệ lạc: rối loạn vận hóa trung tiêu, khí nhược nên chức năng khúi động suy giảm làm huyết ứ khí trệ, rối loạn kiện vận của tỳ làm thấp trệ sinh đàm. Đàm và thấp đình trệ gây rối loạn vận hành khí huyết sinh ra huyết ứ trệ lạc.
Khí không vận huyết, huyết ứ trệ lạc: bạch đái nên không xúc tiến được vận hành huyết dịch làm cho huyết ngưng thành ứ, trở trệ mạch lạc gây nên bệnh.
Phong đàm thượng nhiễu, đàm nhiệt phủ thực: đàm trọc đình trệ, uất lâu hóa nhiệt, nhiệt thinh động phong hoặc do bẩm tố đàm thịnh, đàm nhiệt nội uẩn, hoặc dô bẩm tố can dương vượng hun đốt dịch thành đàm, can phong hiệp đàm và hiệp hỏa hoành nghịch kinh lạc, che chắn thanh khiếu gây đột nhiên hôn mê, liệt nửa người.
Tóm lại là do phong (can phong), hỏa (can hỏa, tâm hỏa), đàm (thấp đàm, phong đàm), khí (khí hư, khí quyết), huyết (huyết hư, huyết ứ) các nhân tố này ảnh hưởng lẫn nhau, khi gặp nguyên tố tiện lợi (cáu giận) làm đột ngột phát bệnh.
Biện chứng
Đặc điểm triệu chứng
Do tắc mạch ở các vị trí khác nhau của hệ động mạch cảnh trong và hệ đốt sống thân nền nên có những đặc điểm lâm sàng khác nhau.
Tắc hệ động mạch cảnh trong
Mạch lạc không hư, kinh mạch ứ trệ
Phong đàm thượng nhiễu, đàm nhiệt phủ thực
Can thận âm hư, can dương thượng cang
khí hư huyết ứ.
Tắc hệ động mạch đốt sống thân nền
Can thận âm hư, phong đàm thượng nhiễu
Tỳ hư đàm thấp, đàm trọc thượng nhiễu
Căn cứ biện chứng
Bệnh thuộc bản hư tiêu thực.
Tiêu thực là phong, hỏa, đàm, thấp, khí hư huyết trệ.
Bản hư là khí huyết hao hư, can thận âm hư, nhất là thận âm hư không nuôi dưỡng được can làm can dương thượng cang, huyết thuận theo khí nghịch gây nên bệnh.
Phân thể điều trị
Tắc hệ động mạch đột cảnh trong
Mạch lạc không hư, kinh mạch ứ trệ
Lâm sàng: đột ngột liệt nửa người, miệng méo, mắt lệch, miệng chảy dãi, giảm cảm giác nửa người, thủ túc tê bì, co quắp tay chân, có thể nói khó, chất lưỡi có thể thường nhật hoặc ám tối, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền tế.
Pháp điều trị: dưỡng huyết hoạt huyết, khứ phong thông lạc.
Bài thuốc: Đại tần giao thang gia vị
Tần giao |
12g |
Đương quy |
12g |
Xích thược |
12g |
Xuyên khung |
15g |
Sinh địa |
20g |
Thục địa |
20g |
Khương hoạt |
15g |
Ngưu tất |
15g |
Sinh thạch cao |
30g |
Hoàng cầm |
12g |
Phòng phong |
10g |
Bạch linh |
10g |
Các vị thuốc trên sắc uống.
Nếu đau đầu, chóng mặt, mặt và mắt đỏ là do can hỏa vượng thì gia hạ khô thảo 12g, chi tử 12g, từ thạch 30g để thanh can tiềm dương.
Nếu bộ hạ co quắp thì gia bạch cương tàm 15g, toàn yết 06g, ngô công 4 con để hóa đàm khai khiếu,
Nếu bí đi ngoài thì gia đại hoàng 5g.
Phong đàm thượng nhiễu, đàm nhiệt phủ thực
Lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, đờm nhiều, đột ngột hoặc từ từ xuất hiện liệt nửa người, thuộc hạ tê bì, mắt lệch, miệng méo, nói khó, ăn kém, có thể thấy răng nghiến chặt, miệng mím chặt, bí đại tiểu tiện, chất lưỡi bệu, ám hồng, rêu lưỡi vàng nhớp, mạch huyền hoạt sác.
Pháp bình can thông lạc, hóa đàm thanh phủ
Bài thuốc: Ôn đởm thang phối hợp Tam hóa thang gia vị
Bán hạ |
10g |
Trần bì |
10g |
Bạch linh |
15g |
Cam thảo |
10g |
Chỉ thực |
12g |
Trúc nhự |
10g |
Hậu phác |
12g |
Đại hoàng |
06g |
Khương hoạt |
15g |
Ngưu tất |
15g |
Hoàng cầm |
12g |
Thiên trúc hoàng |
12g |
Các vị thuốc trên sắc uống.
Pháp bình can tức phong, ngoan đàm khai khiếu
Bài thuốc: Linh dương câu đằng thang gia vị
Linh dương giác |
2g |
Câu đằng |
15g |
Tang diệp |
15g |
Bối mẫu |
10g |
Trúc nhự |
10g |
Cúc hoa |
12g |
Bạch thược |
12g |
Sinh địa |
15g |
Bạch linh |
15g |
Đan sâm |
20g |
Xích thược |
12g |
Uy linh tiên |
15g |
Hạ khô thảo |
12g |
Đại hoàng |
06g |
Các vị thuốc trên sắc uống.
Nếu nhìn không rõ thì bài trên gia cúc hoa 12g, bạch tật lê 12g để thanh can minh mục.
Nếu bệnh nhân hôn mê thì gia uất kim 12g, thạch xương bồ 12g, thiên trúc hoàng 12g, hoàng liên 10g để ngoan đàm thanh nhiệt khai khiếu.
Can thận âm hư, can dương thượng cang
Lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, khô miệng, ù tai, ngủ ít, ngủ hay mê, liệt nửa người, tay chân tê bì, nói khó, méo miệng, đại tiểu tiện bí, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi ít, mạch huyền tế sác.
Pháp điều trị: tư thận dưỡng can, tức phong thông lạc
Phương thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm gia vị
Thiên ma |
12g |
Câu đằng |
15g |
Thạch quyết minh |
30g |
Chi tử |
12g |
Hoàng cầm |
12g |
Ngưu tất |
15g |
Đỗ trọng |
12g |
ích mẫu thảo |
12g |
Tang ký sinh |
30g |
Dạ giao đằng |
30g |
Tang chi |
30g |
Tần giao |
12g |
Xuyên khung |
12g |
Đan sâm |
30g |
Các vị thuốc trên sắc uống.
Nếu lưỡi cứng thì gia xương bồ 12g, uất kim 12g để ngoan đàm khai khiếu.
Nếu đi ngoài bí thì gia đại hoàng 5g để tăng cường thông tiện.
bạch đái huyết ứ
Lâm sàng: mỏi mệt vô lực, hồi hộp, trống ngực, liệt nửa người, thủ túc mềm yếu, tê bì, méo miệng, chảy dãi nhiều, nói khó, thủ túc sưng nề, ỉa loãng hoặc bí ỉa, chất lưỡi nhợt hoặc tím, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc trắng nhớp, mạch tế sáp.
Pháp điều trị: ích khí hoạt huyết,
Bài thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang gia vị.
Hoàng kỳ |
50g |
Đương quy |
12g |
Xích thược |
12g |
Xuyên khung |
12g |
Đào nhân |
10g |
Hồng hoa |
10g |
Địa long |
12g |
Ngưu tất |
15g |
Kê huyết đằng |
15g |
Toàn yết |
06g |
Các vị thuốc trên sắc uống.
Nếu nói khó thì gia thạch xương bồ 12g, uất kim 12g.
ỉa bí gia đại hoàng 06g, hỏa ma nhân 10g.
Nếu thuộc hạ sưng nề thì gia bạch linh 12g, tỳ giải 15g, quế chi 12g để kiện tỳ lợi thấp, ôn dương thông lạc.
Tắc hệ động mạch đốt sống thân nền
Can thận âm hư, phong hỏa thượng nhiễu
Lâm sàng: đau đầu, hoa mắt, ù tai, ngủ ít, ngủ mê, lòng bàn tuỳ thuộc nóng, đau lưng, bứt rứt, dễ cáu giận, thốt nhiên chóng mặt, nhìn vật không rõ, nuốt khó, nôn, đi lại không vững, miệng méo, liệt nửa người, có thể thấy lơ mơ, chất lưỡi hồng hoắc ám tím, rêu lưỡi vàng nhớp, mạch huyền hoạt.
Pháp điều trị: tư âm tiềm giáng, trấn can tức phong.
Bài thuốc: Trấn can tức phong thang gia vị
Sinh long cốt |
30g |
Ngưu tất |
15g |
Bạch thược |
12g |
Thiên môn |
12g |
Huyền sâm |
12g |
Sinh địa |
20g |
Quy bản |
30g |
Trúc nhự |
12g |
Đại giả thạch |
15g |
Sinh mẫu lệ |
30g |
Đỗ trọng |
12g |
Các vị thuốc trên sắc uống.
Nếu đờm nhiều, rêu lưỡi vàng nhớp thì bỏ quy bản, gia đởm nam tinh 12g, thiên trúc hoàng 12g để hóa đàm thanh nhiệt.
Nếu đau đầu nhiều thì gia hạ khô thảo 10g, cúc hoa 12g, bạch chỉ 10g để thanh can nhiệt, tán phong chỉ thống.
Nếu lưỡi cứng, nói khó thì gia thạch xương bồ 12g, uất kim 12g để hóa đàm khai khiếu.
Nếu tuỳ thuộc mềm yếu thì gia kê huyết đằng 30g, xích thược 12g, khương hoạt 10g, đan sâm 30g để hoạt huyết thông lạc.
Tỳ hư đàm thấp, đàm trọc thượng nhiễu
Lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, tức ngực, khó thở, buồn nôn, mỏi mệt, ăn kém, bỗng nhiên chóng mặt, buồn nôn và nôn, nhìn vật không rõ, hoặc nhìn đôi, cứng lưỡi, nói khó, đi lại không vững, bộ hạ tê bì, có thể liệt nửa người, chất lưỡi bệu, ám tím, rêu lưỡi trắng nhớp hoặc vàng nhớp, mạch huyền hoạt hoặc huyền sác.
Pháp điều trị: táo thấp ngoan đàm, tức phong khai khiếu.
Bài thuốc: Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia vị
Bán hạ |
12g |
Bạch truật |
12g |
Thiên ma |
12g |
Bạch linh |
12g |
Trần bì |
10g |
Câu đằng |
20g |
Xuyên khung |
12g |
Uất kim |
12g |
Xương bồ |
12g |
Cát căn |
30g |
Sinh khương |
10g |
Các vị thuốc trên sắc uống.
Nếu bộ hạ mềm yếu thì gia khương hoạt 12g, uy linh tiên 12g, ngưu tất 15g, đan sâm 30g để hoạt huyết tán phong thông lạc.
Nếu bệnh nhân ngủ li bì hoặc tơ mơ thì dùng Tô hợp hương hoàn pha nước ấm uống để tăng cường ôn thông khai khiếu.
Nếu rêu lưỡi vàng nhớp, mạch hoạt sác là do đàm uất hóa nhiệt thì gia hoàng cầm 12g, chi tử 12g, hoàng liên 8g để thanh nhiệt ở tâm sự tỳ.
Thần chí không tỉnh, rêu lưỡi vàng nhớp thì dùng Ngưu hoàng thanh tâm hoàn uống để tăng cường tân lương khai khiếu.
Biện pháp điều trị khác
Châm cứu
Pháp khứ phong thông lạc: kiên ngung, khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, thái xung.
Nếu nói khó thì châm liêm tuyền, á môn.
Nếu chảy dãi nhiều thì châm địa thương, ngoại kim tân, ngoại ngọc dịch.
Nếu méo miệng thì châm địa thương, hợp cốc, thái xung, nghênh hương.
Nếu chóng mặt thì châm phong trì, bách hội, túc tam lý, nội quan, phong long.
Nếu do can dương thượng cang gây chóng mặt thì châm thái xung, can du.
Nhĩ châm: điểm tâm, điểm dưới vỏ, thần môn, não, các điểm tương ứng với chi thể.
Thuốc thành phẩm: Hoa đà tái tạo hoàn, đại hoạt lạc đan.
Kết luận
YHCT miêu tả triệu chứng bệnh thuộc phạm trù trúng phong, đột trúng, thiên khô. Do diễn biến sau khi mắc bệnh nói chung tinh thần bệnh nhân tỉnh nên thường xếp ĐQNMN thuộc thể trúng kinh lạc.
căn nguyên gây bệnh liên hệ đến tình chí cáu giận, ngũ chí quá cực; ăn uống không điều độ, ăn nhiều đồ cay béo ngọt làm rối loạn chức năng tỳ vị, tụ thấp thành đàm, đàm uất hóa hỏa; cần lao quá sức, nuôi dưỡng không đầy đủ làm âm huyết hao thoát, hư dương hóa phong; khí hậu biến hóa, hàn tà xâm nhập làm ảnh hưởng vận hành khí huyết gây nên bệnh.
phối hợp chém với YHHĐ trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Chú ý biện chứng của YHCT để phân thể và đề ra pháp điều trị hợp lý.
Tài liệu tham khảo
Trần Quốc Bảo. Bệnh học y học CỔ TRUYỀN. Nhà xuất bản Quân đội dân chúng, 2013.
Nguyễn Minh Hiện. Đột quỵ não. Nhà xuất bản y học. 2013
1,5cm.<>