Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Chủ Nhật, 5 tháng 9, 2021

ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ XUẤT HUYẾT NÃO BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

ĐỘT QUỴ XUẤT HUYẾT NÃO

Đại cương

YHHĐ

Khái niệm

Chảy máu não là máu từ hệ thống động mạch, tĩnh mạch não chảy vào tổ chức não, ít nhiều đều tạo thành ổ máu tụ trong não, gây ra các triệu chứng tâm thần ứng.

Phân loại

Chảy máu trong nhu mô não.

Chảy máu nhu mô não - tràn máu não thất.

Chảy máu dưới màng nhện.

Chảy máu sau nhồi máu não.

Triệu chứng lâm sàng chung

Bệnh phát khởi đột ngột, triệu chứng hay gặp là đau đầu, buồn nôn, liệt nửa người, rối loạn tinh thần. phần lớn bệnh nhân có tăng huyết áp sớm. Các triệu chứng thường diễn biến nhanh và đạt tối đa sau 30 phút đến vài giờ.

tuổi toàn phát có thể gặp:

Rối loạn tinh thần.

thương tổn thần kinh sọ não: hay gặp liệt dây VII, với chảy máu thân não có thể gặp hội chứng giao bên.

Vận động: liệt nửa người bên tổn thwong.

Cảm giác: rối loạn cảm giác nửa người bên đối diện thương tổn.

Rối loạn cơ vòng: đái dầm cách hồi, bí đại tiện.

Rối loạn tâm thần thực vật: gặp ở bệnh nhân thương tổn nặng, nhất là chảy máu thân não. diễn đạt: tăng huyết áp, rối loạn nhịp thở, tăng tiết đờm dãi, tăng thân nhiệt sớm...

Đồng tử: thương tổn trực tiếp hoặc gián tiếp đến thân não có thể gây giãn Đồng tử bên đối diện.

Hội chứng màng não: thường gặp ở bệnh nhân ổ máu tụ phá thông vào não thất, khoang dưới nhện hoặc ổ máu tụ hố sọ sau.

Tim mạch: tăng huyết áp sớm.

Hô hấp: rối loạn ý thức thường bị rối loạn phản xạ ho gây ùn tắc đờm dãi. Nếu nặng gây ức chế trung khu hô hấp gây rối loạn nhịp thở, suy hô hấp.

YHCT

Nguyên nhân

Bệnh nảy Nguyên nhân cốt yếu do rối loạn chức năng tạng phủ âm dương, khí huyết thăng giáng bất thường, phối hợp với rối loạn tình chí, ăn nhiều đó cay béo ngọt, lao động quá sức, sinh hoạt tình dục quá độ gây nên.

Rối loạn tình chí: can liên quan đến tình chí là cáu giận, can chủ thăng, cáu giận làm can khí thượng nghịch, can dương bạo cang, huyết thuận theo khí nghịch, đưa lên trên gây nên bệnh. Bẩm tố âm hư, thủy không hàm mộc, khi gặp cáu giận làm cho dương thăng không khống chế được, khí huyết thượng nghịch gây nên trúng phong.

Ăn uống không điều độ, ăn nhiều chất béo ngọt cay gây thương tổn tỳ vị, rối loạn chức năng kiện vận nên tân dịch nội đình, tụ thấp sinh đàm, đàm uất hóa nhiệt, nhiệt uất làm động phong, phong kết hợp với đàm hỏa đưa lên trên gây nên bệnh

cần lao quá sức làm âm huyết hoa thoát, hư dương hóa phong. kết hợp với nuôi dưỡng kém, sinh hoạt dục tình quá độ, làm thận tinh hao phí, thủy hao phía dưới, hỏa vượng phía trên gây nên bệnh.

Đàm ẩm huyết ứ: rối loạn chức năng tạng phủ huyết khí hình thành các sản phẩm bệnh lý. Đàm ẩm và huyết ứ lại là yếu tố mới gây nên bệnh. Tỳ không kiện vận, tụ thấp sinh đàm, phế không tuyên giáng, rối loạn thông điều thủy đạo, tân dịch đình tù thành đàm. Thận dương hư suy, không trưng đốt tân dịch hoặc tam tiêu rối loạn khí hóa làm tụ thủy thành đàm. Sau khi đàm ứ hình thành có thể uất hóa nhiệt, có thể thuận theo khí thượng nghịch, phối hợp với phong gây nên bệnh.

Cơ chế bệnh sinh

Can dương vong động, nội phong bạo cang: can là tạng cương, chủ thăng chủ động. Can khí dễ cang dễ nghịch. Nếu do cáu giận quá mức đều có thể gây nên can dương vong động, nội phong bạo cang. Can chủ tàng huyết, rối loạn chức năng làm huyết thuận theo khí nghịch, trực trúng phạm não, trệ cách thanh khiếu gây nên bệnh.

Tình chí hư suy, hư phong nội chuyển: thận nguyên bất cố, chân khí hao tán, nguyên khí hư suy; hoặc thận âm bất túc, thủy không hàm mộc, nhiệt huyết tổn hao, huyết không dưỡng can, âm dương rối loạn gây nên hư phong nội chuyển, khí huyết thượng nghịch, dương khí phù vượt bế trệ não khiếu, rối loạn thần minh gây nên bệnh.

Ngũ chí hóa hỏa, phong hỏa tương kiêm: ngũ chí quá cực làm rối loạn chức năng của tạng phủ khí huyết, làm cho khí cơ uất kết, theo dương hóa nhiệt, nhiệt cực làm hóa hỏa sinh phong, gây nên tâm hỏa bạo thịnh, can dương bạo cang, phong hỏa tương kiêm, hỏa thịnh thủy suy, âm hư vô khống chế dương, huyết khí phong hỏa đưa lên trên, tâm thần rối loạn gây nên bệnh.

Đàm trọc nội ủng, hóa nhiệt sinh phong: rối loạn kiện vận của tỳ, tụ thấp sinh đàm, đàm trọc nội ủng, uất lâu hóa nhiệt, động phong lên trên, huyết thuận khí nghịch gây nên bệnh. Hoặc do bẩm tố can vượng, dương nhiệt thiên thịnh, hun đốt tân dịch thành đàm làm đàm hỏa nội sinh, hỏa động đàm thăng, can phong hiệp đàm hỏa đưa lên trên bưng bít thanh khiếu, hoành nghịch kinh lạc, thần minh vô chủ làm đột ngột hôn mê gây nên bệnh.

Huyết ứ nội trệ, tân huyết không sinh: huyết lý kinh là huyết ứ, do xuất huyết não làm huyết ứ trệ ở não tủy, rối loạn phủ nguyên thần; hơn nữa, tân huyết không sinh, hư phong nội động đều là căn nguyên bệnh sinh của bệnh.

Chính bạch đái suy, âm kiệt dương vong: cùng với tiến triển của bệnh, can phong đàm hỏa tích thịnh, chính khí dần dần hư thoát rút cuộc làm cho âm kiệt dương vong, âm dương lý tán gây nên bệnh.

Khi phát bệnh thì xu thế của phong, hỏa, đàm trọc rất mạnh và nhanh, dương khí bị tà bế, nếu nặng thì ngoại thoát nên không điều trị kịp thời thường bị tử vong.

kết hợp với tuổi cao khí suy, tinh thần khích động, thể trạng béo bệu, đàm trọc thấp thịnh, ăn nhiều đồ béo ngọt, uống bia rượu nhiều... là các yếu tố thuận tiện gây nên bệnh.

Biện chứng

Đặc điểm triệu chứng

ĐQXHN thường thấy rối loạn ý thức, thuộc phạm trù trúng phong - trúng tạng phủ. Trong trúng tạng phủ lại phân bế chứng và thoát chứng.

Bế chứng phối hợp với tà thực nội bế, thuộc thực chứng.

Dương bế: đàm nhiệt bế uất thanh khiếu gây sốt, mặt đỏ, người nóng, tiếng thở thô, miệng hôi, bứt rứt, rêu lưỡi vàng nhớp, mạch huyền hoạt sác.

Âm bế: đàm thấp nội bế thanh khiếu gây mặt và môi tím, nằm yên, chân và tay không ấm, tăng tiết đờm dãi nhiều, rêu lưỡi trắng nhớp, mạch trầm hoạt hoãn.

Thoát chứng kết hợp với dương hư dục thoát thuộc hư chứng, Biểu hiện: hôn mê, mắt nhắm, miệng há, hơi thở yếu, thủ túc liệt nhẽo, tay xòe, chân và tay lạnh, ra mồ hôi nhiều, đại tiểu tiện không tự chủ, mạch vi tế muốn tuyệt.

Nếu không có rối loạn tinh thần thì phân tích triệu chứng, pháp điều trị giống như DQNMN.

Căn cứ biện chứng

Bệnh nảy có tiêu và bản. Bản là do tinh huyết hao thoát, can thận âm hư, âm dương thất điều. Tiêu là da tổn thương thất tình, phong (can phong), hỏa (can hỏa, tâm hỏa), đàm thấp ủng thịnh, bệnh tà thế mạnh.

Dương bế là do can thận âm hư, can dương bạo cang, can phong hiệp đàm nhiễu loạn lên trên, bưng bít thanh khiếu.

Âm bế là do đàm thấp trệ lạc, bưng bít thanh khiếu, thần cơ bế tắc.

Thoát chứng là do nguyên khí hư suy, âm dương ly tán, bệnh tình hiểm, tiên lượng rất xấu.

Phân thể điều trị

Can dương bạo cang, phong hỏa hiệp đàm, che chắn thanh khiếu (dương bế)

Lâm sàng: Đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn, hôn mê gây liệt nửa người, răng nghiến chặt, môi mím, hai tay nắm chặt, chân co quắp, mặt đỏ bừng, người nóng, tiếng thở thô, miệng hôi, vật vã kích thích, đại tiểu tiện bí, chất lưỡi hồng bóng, rêu lưỡi vàng nhớp và khô, mạch hoạt sác hay hồng đại.

Pháp điều trị: tân lương khai khiếu, thanh can tức phong

Phương thuốc: cấp cứu dùng An cung ngưu hoàng hoàn, Ngưu hoàng thanh tâm hoàn hòa nước bơm qua mũi hoặc sond bao tử

phối hợp Linh dương giác thang gia vị

Linh dương giác

05g

Quy bản

30g

Sinh địa

15g

Đan bì

12g

bắc sài hồ

12g

Bạch thược

15g

Thạch xương bồ

12

Cúc hoa

12g

Uất kim

12g

Hạ khô thảo

12g

Trúc nhự

10g

Hoàng liên

10g

Các vị thuốc trên sắc uống.

đi ngoài bí gia đại hoàng 5-10g

Bí tiểu tiện gia trư linh 12g, xa tiền tử 15g

Đàm thấp trệ lạc, bưng bít tâm thần (âm bế)

Lâm sàng: Đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn, sắc mặt trắng bệch, hôn mê gây liệt nửa người, răng nghiến chặt, môi mím, hai tay nắm chặt, chân co quắp, nằm yên, tay chân không ấm, đờm dãi chảy nhiều, thở thô, bí đại tiểu tiện, chất lưỡi tím nhợt, rêu lưỡi trắng nhớp, mạch trầm hoạt

Pháp điều trị: tân ôn khai khiếu, ngoan đàm tức phong

Cấp cứu dùng Tô hợp hương hoàn hòa tan bơm qua sond bao tử.

kết hợp dùng Địch đàm thang gia vị

Bán hạ

10g

Trần bì

10g

Đởm nam tinh

10g

Chỉ thực

12g

Bạch linh

30g

Trúc nhự

10g

Nhân sâm

06g

Thạch xương bồ

12g

Uất kim

12g

Nhục quế

06g

Đại hoàng

06g

Xa tiền tử

12g

Các vị thuốc trên sắc uống.

Nếu tiểu tiện giàn giụa thì bỏ xa tiền tử, gia ích trí nhân 12g, phúc bồn tử 12g, ô dược 12g để bổ thận nạp khí.

Có thể gia câu đằng 30g, thiên ma 12g để bình can tức phong

Nếu bộ hạ co quắp gia toàn yết 8g, ngô công 3 con để tức phong chỉ kinh.

Nguyên khí bại thoát, tâm thần toán loạn (thoát chứng)

Lâm sàng: đột hôn mế, buồn nôn và nôn, chân ta duỗi mềm, bộ hạ lạnh, ra mồ hôi lạnh nhiều, hơi thở yếu, đại tiểu tiện không tự chủ, chất lưỡi ám tím, rêu lưỡi trơn, mạch vi nhược.

Pháp điều trị: phù chính cố thoát, ích khí cố dương.

Bài thuốc: Sâm phụ thang

Nhân sâm 10g Phụ tử chế 12g

Nếu mồ hôi ra nhiều thì gia hoàng kỳ 15g, sinh mẫu lệ 15g, ngũ vị tử 10g để liễm hãn cố thoát.

Sau khi đã hồi dương, nếu bệnh nhân thấy mặt hồng, tuỳ thuộc lạnh, bứt rứt, amchj vi nhược là do chân âm bị thương tổn, dương không trợ âm gây chứng hư dương thượng phù, dục thoát. Lúc này nên dùng pháp tư dương chân âm, ôn bổ thận dương để hồi dương cố thoát. Bài thuốc dùng Địa hoàng ẩm tử thang gia vị

Thục địa

20g

Ba kích

12g

Sơn thù

10g

Thạch hộc

12g

Nhục ung dung

10g

Chế phụ tử

10g

Nhục quế

06g

Ngũ vị tử

10g

Mạch môn

12g

Nhân sâm

10g

Thạch xương bồ

12g

Viễn chí

10g

Sinh khương

10g

Đại táo

5 quả

Các vị thuốc trên sắc uống.

DQXHN kết hợp xuất huyết tiêu hóa gây nôn ra máu, đi ngoài phân đen thì có thể dùng bài tê ngưu địa hoàng thang gia tam thất, bạch cập sắc cho uống qua soond bao tử.

Các biện pháp điều trị khác

Châm

Bế chứng

Pháp châm: thăng dương khai khiếu, thanh nhiệt tỉnh não

Phương huyệt: nhân trung, bách hội, nội quan, túc tam lý

Nếu đờm nhiều thì châm tả thêm phong long.

Thoát chứng

Pháp châm: hồi dương cố thoát

Phương huyệt: nhân trung, nội quan, túc tam lý, quan nguyên

Mồ hôi ra nhiều thì châm bổ tam âm giao.

Nhĩ châm

Điểm tuyến thượng thận, điểm dưới vỏ, lót lòng để đạt tác dụng cường tâm thăng áp.

Kết luận

YHCT diễn tả triệu chứng bệnh thuộc phạm trù trúng phong, đột trúng, thiên khô. ĐQXHN thường thấy rối loạn tinh thần nên xếp thuộc phạm trù trúng phong - trúng tạng phủ. Trong trúng tạng phủ lại phân bế chứng và thoát chứng. Nếu ĐQXHN mà bệnh nhân không bị rối loạn tinh thần thì biện chứng luận trị giống như ĐQNMN.

nguyên do bệnh liên can đến rối loạn tình chí, ăn uống không điều độ, lao động quá sức, nuôi dưỡng kém, sinh hoạt dục tình quá độ, đàm ẩm huyết ứ.

Bệnh thường diễn biến nặng, phải phối hợp chặt với YHHĐ để chẩn đoán, tiên đoán và điều trị.

Back To Top