Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Chủ Nhật, 12 tháng 9, 2021

Rickettsia, Chlamydia và Mycoplasma

Rickettsia, Chlamydia và Mycoplasma

RICKETTSIA

Rickettsia được Ricketts và Wilder phát hiện năm 1910. Rickettsia đã có một thời xem như liên tưởng mật thiết với virus vì kích thước nhỏ bé và phát triển nội bào. Ngày nay Rickettsia được khẳng định là vi khuẩn vì:

Rickettsia có tuốt luốt đặc tính cấu tạo của vi khuẩn, đặc biệt là có vách tế bào điển hình.

Có tất thảy các enzyme cần thiết cho sự chuyển hóa.

Chứa cả 2 loại axít nucleic: ADN và ARN.

Phân bào giống vi khuẩn.

dùng oxy và nhạy cảm với một số kháng sinh (chloramphenicol, tetracyclin).

Bệnh do Rickettsia có những đặc điểm chung:

Nguồn truyền nhiễm là côn trùng tiết túc, Rickettsia thường không gây bệnh ở côn trùng tiết túc nhưng gây bệnh ở người.

Trừ trường hợp sốt Q, máu bệnh nhân mắc bệnh do Rickettsia chứa kháng thể ngưng kết với chủng OX 19 hoặc OX K của Proteus vulgaris .

tổn thương bệnh lý chính yếu là viêm mạch trừ trong sốt Q phế viêm quan yếu hơn.

hết thảy những bệnh do Rickettsia đều là những bệnh cấp tính với những triệu chứng lâm sàng: sốt, đau đầu, nổi ban trừ trường hợp sốt Q không nổi ban.

Dựa vào đặc điểm lâm sàng, dịch tễ học và miễn nhiễm học người ta chia Rickettsia làm 4 nhóm:

Nhóm I: Sốt phát ban dịch tễ, mầm bệnh là: R. prowazeki, R. mooseri.

Nhóm II: Sốt có nốt, mầm bệnh là R. conori, R.rickettsi, R.canada, R.akari, R.australis.

Nhóm III: Nhóm sốt phát ban rừng rú (sốt sông Nhật bản): R.tsutsugamushi (R.orientalis) giờ là Oriental tsutsugamushi

Nhóm IV: Nhóm sốt “Q” (Query). Mầm bệnh là: R. burnetti .

Đặc điểm sinh học

Hình thể

Rickettsia dạng hình thay đổi qua các Giai đoạn phát triển: cầu khuẩn đứng riêng rẻ hoặc xếp từng đôi, trực khuẩn và hình sợi. Thường gặp nhất là hình trực khuẩn. kích tấc 0,5x1µm. Nhuộm Gram bắt màu Gram âm. Lúc nhuộm Giemsa hoặc Machiavello, Rickettsia có thể quan sát ở kính hiển vi quang học. Nhuộm Giemsa vi khuẩn bắt màu xanh, nhuộm Machiavello vi khuẩn bắt màu đỏ khá tương phản với màu xanh của tế bào vật chủ.

Cấu tạo hóa học

Rickettsia chứa ARN và ADN theo tỷ lệ 3,5 : 1, vách tế bào giống như vách tế bào vi khuẩn Gram âm chứa phức hợp glycopeptit.

Cấu trúc kháng nguyên

Có 2 loại kháng nguyên được phân biệt.

Kháng nguyên hòa tan: có tính đặc hiệu nhóm.

Kháng nguyên không hòa tan: liên can đến bề mặt của vi khuẩn, phân biệt loài.

Độc tố

Một số Rickettsia sinh ra một loại độc tố hoà tan trong nuôi cấy, có tính chất gây tan máu và hoại tử. Khi tiêm độc tố này cho động vật thì chúng bị chết sau vài giờ và thương tổn bệnh lý giống như do vi khuẩn gây ra. Ngoài ra hoạt tính gây bệnh còn phụ thuộc vào enzyme gây tan huyết, độc tố gắn chặt với thân vi khuẩn. Độc tố bị phá hủy lúc đun 60 o trong 30 phút, nhưng vẫn giữ được tính kháng nguyên. Độc tố bị trung hòa bởi kháng huyết thanh đặc hiệu.

Khả năng gây bệnh

Rickettsia phát triển ở tế bào nội mạch vách huyết quản, ở đó chúng nhân lên và bài xuất ra nguyên tố tiền đông máu, qua trung gian của độc tố làm cho những tế bào đó phồng lên rồi hoại tử nên huyết quản bị nghẽn rồi bị vỡ nên những thương tổn của huyết mạch trông rõ ở da.

Ở não người ta tìm thấy tổn thương ở huyết mạch của chất xám. Tim cho thấy những tổn thương ở mạch máu nhỏ.

Chẩn đoán vi sinh vật

Tiêm truyền vào động vật thí điểm

Lấy máu lúc bệnh mới phát tiêm, vào chuột lang, chuột nhắt hoặc trứng gà lộn. Đối với sốt sông Nhật Bản, bệnh phẩm được tiêm vào phúc mạc chuột nhắt, lấy chất ngoại tiết của phúc mạc chuột phết lên lam nhuộm Giemsa, nhuộm miễn nhiễm huỳnh quang.

Phản ứng huyết thanh:

Phản ứng không đặc hiệu: Phản ứng Weil-Felix:

Rickettsia Proteus vulgaris chừng như có chung một số kháng nguyên, lúc nhiễm Rickettsia bệnh nhân sản sinh một số kháng thể ngưng kết với một vài chủng Proteus vulgaris (chủng OX 19 , OX 2 , OX K ) như R.prowazeki (OX 19 ), Oriental tsutsugamushi (OX K ) và R.mooseri (OX 19 ).

Phản ứng đặc hiệu: Kháng nguyên thu hoạch ở sản phẩm nuôi cấy ở trứng gà lộn có thể làm các phản ứng ngưng kết, phản ứng kết hợp bổ thể hoặc miễn dịch huỳnh quang.

ngừa và điều trị

Phòng ngừa

Bệnh Rickettsia lây nhiễm do sâu bọ tiết túc: ve, chí, rận, mò... nên phải diệt sâu bọ truyền bệnh. Phòng bệnh bằng vaccine cho những người đi đến ổ dịch. Vaccine điều chế bằng kháng nguyên thu hoạch ở túi lòng đỏ trứng. Cũng có thể đề phòng bằng kháng sinh.

Điều trị

Rickettsia mẫn cảm với kháng sinh. Tốt nhât là điều trị bằng tetracyclin và chloramphenicol. Kháng sinh ức chế sự phát triển của Rickettsia . Không nên dùng sulfamid vì thuốc nay tăng cường sự phát triển của vi khuẩn.

Những bệnh rickettsia quan trọng

Thường gặp ở nhiều nơi là sốt phát ban dịch tể sốt phát ban chuột, sốt sông Nhật Bản và sốt Q.

Sốt phát ban dịch t

Do R.prowazeki là bệnh cấp tính do chí rận lây. Đặc điểm: sốt cao, đau đầu dai dẵng, nổi ban, li bì, đẫn đờ. Nhiệt độ có thể lên đến 39 - 40 o C trong ngày đầu hoặc 2 - 3 ngày sau, khi nhiệt độ lên 40 o C thì giữ nguyên, ít đổi thay cho đến khi lành hoặc điều trị. Đau đầu dai dẵng, nặng khó cải thiện với mọi nạm làm giảm đau. Nổi ban từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 7, lúc đầu ở phần trên của thân rồi lan khắp cơ thể trừ mặt, lòng bàn tay, bàn chân. Viêm kết mạc và mặt ửng đỏ cũng được quan sát. Nếu điều trị tốt nhiệt độ trở về thông thường trong vòng 2 - 5 ngày. thời kì hồi phục kéo dài 2 - 3 tháng. Trong những vụ dịch tử vong có thể từ 6 - 30%. Bệnh gắn liền với chiến tranh và nghèo đói.

Sốt phát ban chuột

Do R. mooseri , trong tự nhiên là bệnh truyền nhiễm của chuột do bọ chét Xenopsylla cheopis truyền bệnh từ chuột sang người. Bệnh gặp ở nhiều nơi trên thế giới nhất là ở các hải cảng. Bệnh sốt cấp tính có những nét chung với bệnh sốt phát ban dịch tễ nhưng nhẹ hơn, ít khi chết trừ trường hợp bệnh nhân già yếu. Bệnh phát triển dần dần, sốt ít khi 39 o C, thường lên xuống và kết thúc sau 9 - 13 ngày, đau đầu ít nghiêm trọng, nổi ban ít mạnh mẽ, thời kì nổi ban ngắn hơn.

Sốt sông Nhật Bản

Do Oriental tsutsugamushi . Bệnh sốt cấp tính có thể nhẹ hay nặng, do mò truyền từ loài gặm nhấm sang người. Bệnh thường xảy ra đột ngột, với sốt, ớn lạnh, nhức đầu, vết bọ đốt bị loét rồi đóng vảy đen, hạch cận kề sưng to, viêm kết mạc cũng thường được quan sát. Sốt có thể lên đến 40,5 o C và giữ ở chừng độ đó trong 14 ngày hay hơn. Ở những bệnh nhân không được điều trị, đau đầu nghiêm trọng và dai dẵng. Bạn hiện ra ở thân từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 8. ngoại giả ở những bệnh nhân nặng không được điều trị còn có dấu chứng viêm phổi, dấu chứng tâm thần trung ương: mê sảng. thuộc tính nghiêm trọng của bệnh thay đổi theo vùng.

Bệnh sốt Q (Query)

Tác nhân là R.burneti . Nguồn bệnh là ve truyền sang gia súc. Bệnh truyền từ gia súc sang người phần lớn do hít phải bụi nhiễm khuẩn, không nổi ban, không có kháng thể ngưng kết với Proteus vulgaris . Bệnh lưu hành nhiều nơi trên thế giới. Bệnh thường xảy ra đột ngột: sốt, đau đầu, mỏi mệt, bệnh giống như cúm, viêm phổi không tiêu biểu. Đau đầu nghiêm trọng là nét khá đặc hiệu, nhiệt độ lên xuống và thường kéo dài 6 - 12 ngày. Dấu hiệu đường hô hấp: phim X quang cho thấy hình ảnh thâm nhiễm từng đám na ná như viêm phổi không điển hình. Bệnh thường khỏi không để lại di chứng.

CHLAMYDIA

Chlamydia gây nên nhiều bệnh khác nhau, đặc biệt là bệnh mắt hột, bệnh Nicolas -Favre, bệnh sốt vẹt - sốt chim (Ornithose- psittacose). hiện tại người ta còn thấy Chlamydia là tác nhân của một số bệnh về đường sinh dục - tiết niệu, bệnh viêm nhiễm tiểu khung, bệnh viêm niệu đạo...

Đặc điểm sinh vật học

Chlamydia sống ký sinh nội bào, kích thước rất nhỏ bé nhưng không phải là virus mà là vi khuẩn vì:

Chứa 2 loại axít nucleic: ADN và ARN.

Có vách tế bào bản chất mucopeptit chứa axít muramic.

Chứa ribosom và nhiều enzyme chuyển hóa.

Chúng nhân lên theo kiểu phân đôi

nhạy cảm với nhiều kháng sinh.

Hình thái và chu trình phát triển

Chu trình phát triển tiếp nối giữa 2 thể: thể cơ bản đường kính 300nm có vỏ cứng để sống sót lúc giải phóng khỏi tế bào và thể lưới đường kính trên 1000nm hạp để nhân lên bên trong tế bào. Hai thể nay và những thể trung gian khác bắt màu khi nhuộm Giemsa hay Machiavello.

Chlamydia có ái lực với tế bào biểu mô của niêm mạc. Thể căn bản tiêm nhiễm tế bào biểu mô theo cơ chế ẩm bào. Trong khoảng 8 giờ thể cơ bản tổ chức lại thành thể lưới, thể này nhân lên bằng phân liệt. Sau 24 giờ những thể lưới tổ chức thành những thể cơ bản nằm ở bên trong luôn tiện vùi ở trong nguyên tương của tế bào vật chủ. Sau đó tế bào bị vỡ và giải phóng ra các tiểu thể. Trên nuôi cấy tế bào, tế bào vật chủ bị chết và tự ly giải 40 - 60 giờ sau khi nhiễm trùng.

Đặc tính hóa học và chuyển hóa

Chlamydia thích nghi mạnh mẽ với sự sống ngoại bào và sự phát triển nội bào. Chúng phụ thuộc nhiều vào tế bào vật chủ. Chúng cản ngăn sự tổng hợp protein và ADN của tế bào vật chủ. Chúng tạo nên những đại phân tử riêng của chúng nhưng dùng năng lượng chuyển hóa của tế bào vật chủ.

Kháng nguyên

Có 2 loại kháng nguyên:

Kháng nguyên đặc hiệu nhóm: có thể phát hiện trong dịch thủy phân vi khuẩn.

Kháng nguyên đặc hiệu typ: hệ trọng đến lớp ngoài cùng của vỏ ở Chlamydia nguyên vẹn.

miễn dịch

Bệnh Chlamydia có xu hướng mạn tính và có quá trình tái phát nếu không được điều trị. tính chất mãn tính của sự nhiễm trùng cho thấy sự đáp ứng miễn dịch không hiệu quả, nhưng bình thường người bệnh có thể hạn chế hoặc khu trú chứng bệnh mà không phát sinh di chứng nghiêm trọng. Kháng thể trung hòa kết hợp với kháng nguyên vỏ của Chlamydia cản ngăn sự lan tràn nhiễm trùng Chlamydia đến những tế bào nhạy cảm nhưng không làm bất hoạt Chlamydia nằm bên trong tế bào. Người bị nhiễm trùng tiềm tàng tương đối miễn dịch với sự tái nhiễm nhưng có thể tiếp kiến phóng thích vi khuẩn và tạo nên người lành mang trùng.

Phân loại

Tác nhân gây bệnh tracom (Trachome): Chlamydia trachomatis .

Tác nhân gây bệnh viêm hạch bạch huyết hoa liễu ở bẹn (Lymphogranulomatose venerienne) do Chlamydia lymphogranulomatosis.

Tác nhân gây bệnh sốt vẹt sốt chim (Ornithose- psittacose) do Chlamydia psittasi .

Tác nhân bệnh tăng tế bào lympho lưới lành tính còn gọi là bệnh mèo cào (Lymphoreticulose benigne).

Tác nhân gây viêm niệu đạo, cổ tử cung và kết mạc thể vùi do Chlamydia oculogientalis

Một số bệnh do chlamydia gây nên

Bệnh do Chlamydia trachomatis gây ra

Chlamydia trachomatis gồm 18 typ huyết thanh được ký hiệu từ A đến K và L 1,2,3

Bệnh mắt hột

Viêm kết mạc do mắt hột do Chlamydia trachomatis typ A-C. Bệnh lưu hành ở các xứ nóng, trên thế giới có khoảng 460 triệu người mắc bệnh, trong đó có 6 triệu người bị biến chứng mù hoàn toàn.

Bệnh tiến triển qua 4 Giai đoạn:

thời đoạn 1: Viêm kết mạc thể nang thường kèm theo bội nhiễm vi khuẩn.

thời đoạn 2: Viêm kết mạc thể hạt.

Giai đoạn 3: Có những biến chứng cơ học như sẹo, loét và bội nhiễm.

Giai đoạn 4: phục hồi kèm theo sẹo kết mạc, loét giác mạc và có thể bị mù lòa nếu không được điều trị hăng hái.

Điều trị bằng thuốc mỡ tetracylin.

Bệnh viêm đường tiết niệu - sinh dục lây qua đường tình dục

Do Chlamydia trachomatis typ D - K. hiện giờ bệnh tăng về số lượng và gây nhiều biến chứng nặng. Ở nam giới tả trước hết là viêm niệu đạo, sau đó có thể dẫn đến viêm mào tinh hoàn. Ở đàn bà thể hiện viêm trong cổ tử cung, sau đó dẫn đến viêm niệu đạo, nếu không được điều trị tốt sẽ dẫn đến viêm đường sinh dục thấp, rồi viêm vòi trứng có thể đưa đến biến chứng có thai ngoài tử cung.... Ở trẻ lọt lòng có thể bị lây truyền từ người mẹ qua rau thai hoặc sau khi đi qua cổ tử cung, âm đạo của người mẹ bị bệnh gây nên viêm kết mạc mắt trẻ lọt lòng.

Bệnh lymphogranulomatose

Đây là tác nhân gây bệnh viêm hạch bạch huyết hoa liễu ở bẹn hay bệnh Nicolas Favre do Chl.trachomatis typ huyết thanh L 1 , 2 , 3 . Bệnh lây truyền qua đường sinh dục, sau 3 - 26 ngày tiếp xúc bắt đầu xuất hiện các triệu chứng sau: tổn thương khu trú đường sinh dục biểu thị một vết loét nhỏ ở quy đầu, hậu môn, âm hộ... Vết loét thoảng qua sau đó lành mà không có sẹo, sau đó từ 1 - 2 tháng có nhiều hạch bẹn, tập kết thành khối lớn rồi bị dò ra như một áp xe, miệng chỗ dò như tổ ong hoặc miệng bình tưới. Viêm hạch bẹn lành không để sẹo. Tuy nhiên tổn thương có thể gây biến chứng: hẹp lỗ đít - trực tràng, chân voi, viêm não - màng não, đau khớp... kèm theo dấu hiệu toàn thân là sốt và lách to.

Bệnh sốt vẹt - sốt chim (Psittacosis - Ornithosis)

Bệnh do Chlamydia psittaci . Ủ bệnh 1 - 2 tuần, bệnh phát đột ngột hoặc âm ỉ. Ớn lạnh, sốt đau đầu và viêm phổi không tiêu biểu. Mầm bệnh có ở các loài chim nuôi như bồ cầu, gà, vịt, vẹt và một đôi loài chim hoang dại. Bệnh lây qua đường hô hấp hoặc do vết thương. Vi khuẩn vào máu rồi đến phổi, từ đó lây sang người khác qua đường hô hấp.

Điều trị bằng tetracyclin. Sulfamid và streptomycin không có tác dụng.

Bệnh do Chlamydia pneumoniae gây ra

Với viêm phổi kẽ, viêm phế quản, viêm xoang, viêm họng thường gặp ở tuổi vị thành niên và thanh niên, ở người già thường biểu hiện lành tính và không triệu chứng.

Chẩn đoán vi sinh vật

Chẩn đoán trực tiếp

Do vi khuẩn ký sinh nội bào nên mẫu nghiệm cần phải nhiều các tế bào biểu mô như:

Dịch nạo niệu đạo, dịch tiền liệt tuyến, tinh lực, dịch trong cổ tử cung, mẫu sinh thiết vòi trứng, dịch túi cùng âm đạo

Dịch nạo kết mạc mắt trong bệnh tracom

Dịch tiết mũi hầu, dịch tiết phế quản phổi, dịch rửa phế quản

Mẫu nghiệm cần phải được bảo quản ở 4 0 C

Nhuộm soi mẫu nghiệm trên tiêu bản nhuộm bằng phương pháp Giêm sa hoặc Machiavello, thấy những tiểu thể hạt ưa kiềm trong hoặc ngoài tế bào. Có thể phân lập Chlamydia trên các nuôi cấy tế bào hoặc cấy vào trứng gà ấp để quan sát tính chất thâm nhiễm. Xác định bằng kỹ thuật miễn nhiễm huỳnh quang trực tiếp hoặc gián tiếp để phát hiện Chlamydia , có thể dùng kỹ thuật miễn nhiễm enzyme (ELISA) để phát hiện kháng nguyên của Chlamydia . hiện thời có thể dùng phương pháp khuếch đại gen (kỹ thuật PCR) để chẩn đoán nhiễm trùng do Chlamydia trachomatis

Chẩn đoán gián tiếp

Phản ứng vi lượng miễn dịch huỳnh quang (micro-immunofluorescence) để xác định kháng thể và cho phép chẩn đoán loài nhiễm trùng, đặc biệt loài Chlamydia trachomatis .

Ngoài ra người ta còn sử dụng phản ứng kết hợp bổ thể và phản ứng ELISA để phát hiện kháng thể kháng lipopolysaccharide. Tuy nhiên phải lấy huyết thanh làm 2 lần cách nhau 2 tuần để tìm hiệu giá kháng thể.

ngừa và điều trị

dự phòng

Đối với bệnh mắt hột: cần phải tăng cường các biện pháp vệ sinh như thường dùng khăn chung, đảm bảo nguồn nước sạch trong sinh hoạt...

Đối với bệnh sinh dục tiết niệu dễ lây lan do quan hệ dục tình do đó cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời và có biện pháp phòng bệnh cho vợ hoặc chồng, bài trừ mãi dâm, giáo dục giới tính

Việc phòng bệnh bằng vaccine hiện nay vẫn đang được nghiên cứu

Điều trị

Điều trị bằng tetracyclin, sulfamid, erythromycin tuỳ theo từng loài Chlamydia .

MYCOPLASMA

Đặc điểm sinh vật học

Hình thể

Mycoplasma là vi khuẩn không vách tế bào, kích thước nhỏ, khó nhuộm với thuốc nhuộm kiềm, hình thể khác nhau tùy thuộc vào thời kì nuôi cấy và thay đổi theo từng bước nhuộm, người ta có thể quan sát bằng kính hiển vi nền đen, nhuộm Giemsa.

tính chất nuôi cấy

Mycoplasma có thể phát triển trên môi trường có hoặc không có tế bào sống, hiếu khí hoặc kỵ khí tuyệt đối, nhiệt độ ăn nhập 35 - 37 o C, pH 7 - 7,8. Trên môi trường lỏng khó quan sát vi khuẩn mọc vì canh khuẩn trong. Trên môi trường đặc mọc thành khuẩn lạc có trung tâm tối và dày, mọc lấn xuống thạch, rìa khuẩn lạc mỏng và bẹt.

Cấu trúc hóa học

Chứa ADN và ARN, tỷ lệ ARN/ADN nhỏ hơn 1

Không có vách tế bào nhưng có một vỏ mỏng như màng nguyên tương của vi khuẩn

Quá trình nhân lên khá phức tạp và phụ thuộc vào môi trường, người ta quan sát thấy cả hiện tượng song phân và hiện tượng nảy chổi. Trên nuôi cấy tế bào, vi khuẩn hầu hết phát triển trên bề mặt tế bào.

Cấu trúc kháng nguyên

Người ta tách ở vi khuẩn những thành phần hóa học mang tính chất khác nhau. Mỗi thành phần hóa học có khả năng dự vào một loại phản ứng huyết thanh nhất định.

Sức đề kháng

Mycoplasma tương đối bền vững lúc bị đông băng rồi tan băng. Trong huyết thanh vi khuẩn có thể tồn tại ở 56 o C trong 2 giờ, chúng dễ bị phá huỷ bởi siêu thanh. mẫn cảm với pH axit hoặc pH kiềm.

Khả năng gây bệnh

Ở người Mycoplasma có một ái tính với niêm mạc hô hấp và niêm mạc đường sinh dục. phần lớn loài sống hoại sinh. Chỉ có 4 loài gây bệnh vững chắc ở người đó là: Mycoplasma pneumoniae gây bệnh hô hấp, Mycoplasma hominis, Mycoplasma genitalium Mycoplasma ( Ureaplasma) urealyticum là tác nhân của bệnh đường sinh dục. Còn các loài khác khả năng gây bệnh chưa biết rõ.

M.pneumoniae là tác nhân gây bệnh viêm phổi tiên phát không tiêu biểu ở người. Các triệu chứng chính là sốt, rét run, toát mồ hôi, ho khan dữ dội, khó thở và đau ngực. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường gặp ở trẻ con. M.pneumoniae thường gây nên các vụ dịch nhỏ vào mùa xuân và thu.

M.urealyticum, M. genitalium gây viêm niệu đạo áp xe tuyến Bartholin, viêm vòi trứng. M. hominis gây viêm khung chậu ở nữ giới có thai, có thể gây sẩy thai. Trẻ sơ sinh có thể bị viêm phổi, nhiễm trùng máu, viêm màng não... do mẹ bị nhiễm trùng sinh dục bởi vi khuẩn này.

Khả năng gây bệnh của các Mycoplasma khác như M.fermentens, M.penetrans chưa được xác định một cách rõ ràng.

Chẩn đoán vi sinh vật

Bệnh phẩm: Lấy bệnh phẩm thích hợp như dịch rửa phế quản, chất bài xuất của phổi cũng có thể chất dịch từ cơ quan sinh dục.

Bệnh phẩm nuôi cấy trên các môi trường tuyển lựa đặc biệt. Sau đó định loại bằng cách phát hiện những canh khuẩn tiêu biểu bằng thuốc nhuộm Dienes, tìm khả năng tan máu và hấp thu hồng huyết cầu, thuộc tính lên men glucose...

Có thể chẩn đoán huyết thanh bằng các phản ứng phối hợp bổ thể, phản ứng ức chế ngưng kết hồng huyết cầu, ELISA...Phải tìm động lực kháng thể

Phòng bệnh và điều trị

Chưa có vaccine phòng bệnh: đang nghiên cứu vaccine đa giá phối hợp.

Điều trị bằng kháng sinh macrolide, tetracyclin, chloramphenicol, furadantin, spiramycin, fluoroquinolon...

Back To Top