Biện chứng luận trị hư lao ( hư nhược thân)
Đại cương.
Trung y trình diễn.# hư nhược thần kinh trong phạm trù “ Bất mi “,“Kinh quí “, “Kiện vong “mất ngủ hay mê. Triệu chứng đốn là đau đầu nặng nề, trí nhớ giảm, tâm quí, di tinh, suy nhược cơ thể, sức đề kháng sút giảm; gặp nhiều ở người cần lao trí tuệ, phát bệnh từ từ.
nguyên cớ bệnh lý:
nghĩ suy quá độ, ý thức quá căng thẳng, do mắc một số bệnh mãn tính kéo dài, chức năng tạng phủ mất điều hoà, tâm chủ thần khí, tâm bạch đái tổn, nhiệt huyết bất túc thận chủ tàng tinh, thận bạch đái tổn, thận tinh bất túc.
Có thể thấy: kinh quí, kiện vong thất miên, đầu choáng, tai ù, đau lưng, di tinh, lo lắng hại tỳ, tỳ hư huyết thiếu, ăn kém, mỏi mệt, tâm quí, mặt tiều tụy, kém sắc, thấu chí không thảnh thơi., làm cho can đởm khí uất và âm hư dương vượng, làm ngực sườn đầy tức, miệng đắng, mất ngủ, đầu choáng, mắt hoa. Bệnh cốt lệ thuộc 4 tạng (tâm, tỳ, can, thận) bị mất điều hòa.
Biện chứng phương trị:
Tìm hiểu Nguyên nhân phát bệnh, khích lệ tư tưởng người bệnh được tốt sẽ phát huy tính hăng hái giữa y sinh và bệnh nhân, quyết tâm chiến thắng bệnh tật; phối hợp điều trị với cần lao và thể dục liệu pháp; ăn uống sinh hoạt làm việc hợp lý. Lâm sàng chính yếu dựa vào tình trạng hư hay thực của tạng phủ, để ý đến bổ âm - dương và khí - huyết.
Lâm sàng và thể bệnh.
Âm hư dương vượng:
Đau đầu choáng váng, mắt hoa, tai ù, trí nhớ giảm (kiện vong), sức chú ý không tập hợp dễ phiền táo, tâm quí bất định, thắt lưng đau mỏi, chi gầy vô lực, họng khô, miệng ráo, tiểu tiện vàng đỏ, đầu lưỡi ít rêu hoặc rêu vàng mỏng, mạch huyền sác hoặc tế sác.
Phương pháp điều trị: tư âm giáng hoả - bình can tiềm dương.
Phương thuốc: “kỷ cúc địa hoàng hoàn” gia giảm (thang).
Thục địa |
12g |
Sinh địa |
12g |
Sơn thù |
12g |
Kỷ tử |
10g |
Cúc hoa |
10g |
Sa sâm |
10g |
Toan táo nhân |
10g |
Bá tử nhân |
10g |
Sắc uống ngày 1 thang. Nếu nhịp tim nhanh, tâm phiền mất ngủ, hay quên, di tinh, tai ù, lưng và gối đau mỏi, miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu lưỡi đỏ, mạch tế sác là chứng tâm thận bất giao; điều trị phải dùng “lục vị địa hoàng hoàn” gia thêm: ngũ vị tử 8g, toan táo nhân 20g, bán hạ chế 6g, hoàng liên 4 - 6g.
Đởm hư đàm nghịch.
Hư phiền thất miên, kinh quí hoặc đau đầu ẩu thổ, ỉa lỏng nát, rêu lưỡi trắng hoặc nhờn, mạch huyễn hoặc sác hoặc kết.
Phương pháp điều trị: ôn đởm trừ đàm.
Phương thuốc: “ôn đởm thang”.
Gia giảm:
Nếu đàm tụ thì gia thêm: viễn trí 8g, đởm nam tinh 12g.
Nếu bạch đái mạch kết thì gia thêm: đẳng sâm 16g.
Nếu hư nhiệt đầu lưỡi đỏ thì gia thêm: thiên hoa phấn, bách hợp mỗi thứ đều 12g.
Nếu rìa lưỡi có ban điểm ứ huyết, mạch súc thì gia thêm: đan sâm 16g, đào nhân 12g, hồng hoa 8g.
Tâm tỳ lưỡng hư.
Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ hay mơ, dễ thức giấc, ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.
Phương pháp điều trị: kiện tỳ dưỡng tâm - bổ huyết ích khí.
Phương thuốc: “qui tỳ thang gia giảm”.
Bạch truật |
12g |
Đương qui |
8g |
Đẳng sâm |
8g |
Hoàng kỳ |
12g |
Toan táo nhân |
12g |
Phục thần |
8g |
Viễn trí |
6g |
Long nhãn nhục |
8g |
Chích cam thảo |
4g. |
Nếu ý thức ủy mị, đầu choáng, mắt hoa, hư phiền tâm qúi, tư hãn, mồm lưỡi sinh nhọt, kinh nguyệt không đều, chất lưỡi hồng nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế sác là máu nóng bất túc thì dùng “bổ tâm hoàn”.
Thận dương hư:
tinh thần mỏi mệt, sắc mặt nhợt trắng, lưng đau, chân mỏi, thân giá lạnh, chi lạnh, dễ tỉnh giấc, đái đêm nhiều, tiểu tiện trong, liệt dương, táo tiết hoặc di tinh, rêu lưỡi nhợt trắng, mạch trầm tế hoặc hư không lực.
Phương pháp điều trị: ôn bổ thận dương.
Phương thuốc: “kim quĩ thận khí hoàn” hoặc “hữu qui ẩm”.
Nếu mắt hoa, phát thoát (rụng tóc), lưng gối giá lạnh, di tinh, lưỡi mềm bệu nhợt, rêu trắng mạch hư đại hoặc trì, tinh hư huyết thiếu, dương khí hư nhược thì phải tuyên bổ âm - dương, dùng quế chi, long cốt, mẫu lệ thang.
Thuốc nam nghiệm phương.
Bài thuốc:
Rễ của cây táo chua bỏ vỏ lụa 35g, đan sâm 16g; sắc nước 1 - 2h, chia 2 lần uống trước khi ngủ trưa và trước khi đi ngủ buổi tối.
Hy thiêm thảo 35g, ngũ vị tử 8g, hàm tu thảo 30g; sắc nước uống.
Châm cứu:
Huyệt chính: an miênII, thần môn, nội quan (bình bổ, bình tả) ngày 1 lần châm trước khi đi ngủ; có thể gia giảm thêm: ế minh, túc tam lý, tam âm giao.
Huyệt phối hợp: an miênI, an miênII kích thích mạnh, không lưu châm, mỗi ngày 1 lần trước khi đi ngủ, 7 - 10 ngày là 1 liệu trình.