Địa phu tử được xếp vào hàng “thượng phẩm” trong “ Thần nông bản thảo kinh ” vì đây là vị thuốc an toàn, không có độc, dùng lâu giúp thân thư thái nhẹ nhõm, tai mắt tường và sống lâu, kéo dài tuổi thọ.
Hiển nhiên, dù là thuốc thượng phẩm thì khi dùng cũng cần có chừng mực và phải tuân theo liều lượng, thời gian chỉ định của bác sĩ. Bạn đã nghe qua vị thuốc địa phu tử lần nào chưa?
Và bạn có biết, đây là loại thuốc chuyên điều trị các bệnh do bàng quang thấp nhiệt gây ra?
Vài nét về địa phu tử
Địa phu tử là hạt của cây địa phu 地肤 (tên khoa học là Kochia scoparia ), thuộc họ Rau muối ( ). Loài này mọc nhiều ở Trung Quốc, tụ tập ở các tỉnh Sơn Đông, Giang Tô, Hà Bắc…
Cây địa phu được trồng làm dược chất
Cây địa phu là cây thân thảo nên khi cây ra quả, người ta đợi quả chín rồi nhổ cả cây về, đem phơi khô và tách hạt.
Công dụng đốn của địa phu tử
Theo “ Thần nông bản thảo kinh ” thì địa phu tử có vị đắng, tính hàn lạnh nên công năng của nó đốn hướng về “ tiết hỏa, táo thấp “.
Vị thuốc dạng khô
do vậy, dân gian dùng vị thuốc này để điều trị các loại bệnh do thấp nhiệt gây ra, đặc biệt là thấp nhiệt trong bọng đái (với các tả thường thấy như tiểu dắt, tiểu khó, nước đái đỏ như máu, viêm đường tiết niệu…) (2).
Các bài thuốc cụ thể có dùng địa phu tử
Trong từng trường hợp cụ thể, cách dùng địa phu tử khác nhau và có khi dùng độc vị, có khi dùng phối hợp. Cụ thể như sau:
1. Điều trị đau mắt đỏ do phong nhiệt
Theo y học cổ truyền, địa phu tử có tính hàn và giúp trừ nhiệt, khử phong. cho nên, khi bị phong nhiệt làm cho mắt đỏ, bạn có thể tham khảo bài thuốc sau:
- Thành phần : địa phu tử (đem sao lên, lấy 15 g), địa hoàng tươi (dùng tươi, lấy 250 g rồi giã nát, vắt lấy nước cốt).
- Thực hiện : trộn hai thành phần trên lại rồi làm thành dạng bánh, đem phơi cho khô hoàn toàn rồi mới xay nát thành bột.
- Cách dùng : mỗi lần dùng, lấy 9 g bột thuốc ấy hòa với rượu mà uống (uống lúc đói) (2).
2. Điều trị tiểu buốt, tiểu không thông, tiểu nhiều lần và nước giải đỏ như máu
- Chuẩn bị : địa phu tử (0,75 g), (0,75 g), vỏ quýt chín phơi khô (0,375 g), (0,375 g), tảo biển (0,375 g), (0,75 g), đại hoàng (2,25 g), trư linh (0,75 g), tri mẫu (0,75 g), cù mạch (0,75 g), quỳ tử (0,75 g) và hoàng cầm (0,75 g).
- thực hành : lấy các vị trên xắt nhỏ ra rồi cho vào nồi, đổ 0,6 lít nước vào và nấu cho sắc lại còn 1/3 thì ngưng. Thuốc này tùy theo độ tuổi của người bệnh mà chia thành nhiều lần uống cho hạp (2).
3. Điều trị kiết lỵ ra máu không ngưng
- Chuẩn bị : địa phu tử (156 g), hoàng cầm (31 g) và địa du (31 g).
- Thực hiện : lấy các vị thuốc trên giã nát rồi trộn lại và để dùng dần.
- Liều lượng : mỗi lần uống thì múc một thìa bột thuốc hòa với nước ấm và uống (2).
4. Điều trị chứng sa nang ở trẻ nhỏ
- Chuẩn bị : địa phu tử (lượng vừa đủ tùy theo số lần muốn dùng).
- Thực hiện : lấy thuốc sao lên rồi nghiền nát, mỗi lần dùng thì lấy 3 g bột thuốc ấy hòa với rượu và uống (2).
Ngoài ra, vị thuốc này còn được dùng trong trường hợp lở loét, mụn nhọt, mẩn ngứa… bằng cách nấu lấy nước rồi hòa loãng ra, đợi nguội thì tắm. Sách Bản thảo nguyên thủy cũng ghi rằng đây là vị thuốc vừa điều trị nhiệt tích trong da lại vừa điều trị mẩn ngứa ngoài da (do thấp nhiệt) (2).
- 地肤 , , ngày truy cập: 22/ 02/ 2021.
- Đào Ẩn Tích, Thần nông bản thảo kinh , Nhà xuất bản Hồng Đức, 2012, trang 133.