Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Chủ Nhật, 15 tháng 8, 2021

Lê lô điều trị chứng thịt mọc trong mũi và những điều cần lưu ý

Có lẽ bạn không lạ gì câu “thuốc đắng giã tật” và cũng không ngạc nhiên về những chén thuốc đắng mà người uống phải cầm sẵn đường và ly nước kề bên (để uống ngay sau khi uống thuốc).

Thế nhưng, Có lẽ bạn sẽ ngạc nhiên nếu biết trong Đông y còn có một vị thuốc đắng đến nỗi không sắc uống được mà chỉ làm thành viên hoàn để uống thôi, đó là lê lô (hay còn gọi là lê lư). Sách Bản thảo tòng tân còn ghi rằng thuốc này uống vào gây nôn và làm tổn hại tân dịch. thành ra, thường thì người ta chỉ dùng thuốc này để điều trị các bệnh ngoài da.

Mục lục

Lê lô và những điều cần lưu ý

Cây lê lô (藜芦) có tên khoa học là Veratrum nigrum . Cây mọc nhiều ở Trung Quốc (tại các vùng Giang Tô, Trấn Giang…) và bộ phận dùng làm thuốc của cây là lá và rễ (cốt tử là rễ).

Cây lê lô

Đối tượng cần tránh : Trong y học cổ truyền, lê lô là vị thuốc được khuyên thận trọng khi dùng vì nó có độc tố mạnh . Chính thành ra, chỉ những người mạnh khỏe mới được dùng (người không phải khí tráng tà thực thì không được uống). Bên cạnh đó, những người thể hư khí nhược, đang bị mất máu và nữ giới mang thai cũng không được dùng ( ) (2).

lớp khi dùng : Không dùng lê lô cùng với các vị thuốc sau: thược dược, tế tân, thông bạch, ngũ sâm (gồm huyền sâm, sa sâm, khổ sâm, đan sâm, nhân sâm), đại hoàng… (2).

Công dụng của cây lê lô (lê lư)

Trong y khoa cựu truyền, lê lô có vị cay, tính hàn và thường được dùng trong các trường hợp như:

  • Làm thuốc sát trùng, điều trị ghẻ lở (bôi ngoài da).
  • Dùng trong trường hợp trúng độc (gây nôn).
  • Dùng trong trường hợp mọc thịt trong mũi (bôi ngoài, nhờ có vị cay làm tan kết đọng).
  • Dùng để tẩy cấu kết trong ruột (nhờ có chất đắng và có tính diệt trùng).

Sách Biệt lục còn nhấn mạnh: “ Lê lư chữa trúng độc khái nghịch, tiết lỵ trang tích, đầu ngứa, sát các trùng độc ” (2).

Cách dùng:

Vì thuốc có độc nên mỗi ngày chỉ dùng từ 1 – 2 g theo chỉ dẫn của bác sĩ, có khi dùng uống, có khi dùng ngoài da và lưu ý nếu uống thì chỉ làm thành viên hoàn, không sắc uống (vì thuốc rất đắng) (2).

Lê lô

Trong một số trường hợp cụ thể, cách dùng vị thuốc này có thể đổi thay một tí như:

  • Trường hợp bất tỉnh nhân sự, răng nghiến chặt do trúng gió : Lấy 2 g lê lô (nếu dùng cho trẻ nhỏ thì phải giảm xuống còn 1 g và phải hỏi thêm ý kiến bác sĩ), cắt bỏ đầu rễ, sau đó cắt nhỏ ra, đem sao lên cho sẫm màu rồi tán nhỏ và uống (trước khi uống thuốc này cần phải nấu thêm nước phòng phong để tẩm). Sau khi uống, người bệnh sẽ nôn ra đờm dãi (2).
  • Trường hợp đàm ngược lâu ngày không khỏi khiến cho muốn nôn mà không nôn được, ăn cũng không được : “ dùng lê lư tán nhỏ, uống mỗi bận 2 g thang bằng nước lá hẹ ” (2).
  • Ngoài ra, theo Thần nông bản thảo kinh , ta còn có thể dùng lê lô điều trị loét da, ghẻ lở và trừ rận bằng cách giã nát rồi trộn với mỡ để thoa lên. Khi bị đau răng, ta cũng có thể lấy vị thuốc này giã nhỏ rồi chấm vào chỗ răng nhức, tuy nhiên, cần lưu ý không được nuốt và thuốc này cũng rất đắng (3).

Các bài thuốc phối hợp

1. Điều trị chứng thịt mọc trong mũi

  • Chuẩn bị : 1 g lê lô và 0, 4 g (hùng hoàng là một loại khoáng chất).
  • thực hành : lấy hai vị trên nghiền nát, sau đó cho thêm chút mật ong vào cho vừa đủ ướt thì chấm vào chỗ thịt mọc (lưu ý không để lan thuốc ra và cũng không được điểm vào hai bên cạnh) (2).

2. Điều trị đàm loãng

  • Chuẩn bị : lê lô (4 g) và (0,4 g).
  • thực hành : lấy hai vị trên nghiền nát rồi chia thành nhiều lần uống. Mỗi lần uống, lấy 1 g hỗn hợp trên hòa với nước nóng, đợi bớt nóng thì uống. Sau khi uống, người bệnh cần lấy tay móc cổ họng cho nôn ra (2).

thông báo thêm về cây lê lô

Theo Thần nông bản thảo kinh , các dấu hiệu của trúng độc lê lô là:

  • mửa, chảy nước dãi.
  • Đổ mồ hôi trộm, mắt nhìn không rõ, chảy nước mắt.
  • Tinh thần rối loạn, nói năng mất kiểm soát.
  • Hạ huyết áp, loạn nhịp tim, co giật toàn thân.
  • Khó thở, tim đập chậm.
  • Nóng ở vai, đau ở đầu, cổ và ngón tay.
  • Đại tiện ra máu, ỉa chảy.
  • Da có cảm giác nóng, đau.
  • Tử vong (3).

Cách giải độc : Có nhiều cách nhưng có thể kể đến cách dùng tử thảo nấu nước uống hoặc lấy sinh địa hoàng, giã nát rồi ép lấy nước uống (3).

  1. 藜芦 , , ngày truy cập: 26/ 12/ 2020.
  2. Nguyễn Văn Quý – Nguyễn Phương , Thuốc Bắc thườ ng dùng , NXB y học, 2002, trang 230.
  3. Đào Ẩn Tích, Thần nông bản thảo kinh , Nhà xuất bản Hồng Đức, 2012, trang 455.

Back To Top