Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Tư, 18 tháng 8, 2021

Ô dược điều trị thoát vị bẹn, tiểu đêm do thận lạnh

Những lúc đau bụng, tức ngực, nếu có sẵn một ít thảo dược trong nhà thì thật là thuận lợi. Được biết, có rất nhiều thảo dược giúp giảm các triệu chứng này như hương phụ, ô dược, mộc hương… Tuy nhiên, nếu nói về tác dụng lý khí, làm tan khí lạnh gây đau bụng ở bàng quang thì ô dược là hay nhất.

Ở nước ta, số lượng ô dược (OD) còn lại không nhiều nên ngày nay, loài này đã được đưa vào Sách Đỏ nhằm bảo tồn. Trong dân gian, người ta thường gọi cây OD là cây dầu đắng (vì cây có mùi thơm và có vị đắng).

Mục lục

Vài nét về vị thuốc ô dược

Ở Trung Quốc, vị thuốc OD (乌药) được lấy từ rễ của loài Lindera aggregata , hay còn gọi là Thiên thai ô dược , thuộc họ Nguyệt quế (tên đồng tức thị Lindera Strychnifolia),

Ở Việt Nam, vị thuốc OD thường được lấy từ rễ của cây ô dược Nam, tức cây dầu đắng ( Lindera myrrha ), thuộc họ Nguyệt quế, là cây thân gỗ cao từ 1 đến 15 m.

Ngoài ra, trong một số trường hợp, người ta còn dùng rễ của cây Vệ châu ô dược (Cocculus laurifolius) thuộc họ Tiết dê ( ) ( ).

Hoa và lá ô dược

Công dụng của ô dược

Ô dược có vị đắng cay, tính ôn (ấm) và thông vào các kinh Thận, Phế, Tỳ, bóng đái. Theo kinh nghiệm dân gian, vị thuốc ô dược có các công dụng như:

  • Giúp ích khí, giảm đau (nhất là đau bụng).
  • Giúp dễ tiêu hóa, điều trị co thắt dạ dày.
  • Điều trị đầy chướng, tức ngực.
  • Giúp giảm nôn, nhức đầu.
  • Giúp ấm thận, điều trị thận lạnh gây tiểu đêm, tiểu dầm.
  • Điều trị giun lãi ở trẻ thơ.
  • Điều trị thoát vị bẹn, đau bụng kinh, bụng dưới trướng đau.
  • Điều trị khó thở, đờm tắc nghẽn, hơi không lưu thông.

Cách dùng : Mỗi ngày, lấy từ 2 đến 6 g ô dược nấu với nước uống (hoặc tán bột uống). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu dược tính cũng cho thấy trong rễ ô dược có hoạt chất kháng viêm, kháng khuẩn và giúp tăng cân (thử nghiệm trên chuột) (3) (4) (5).

Vị thuốc phơi khô

Các bài thuốc phối hợp thường dùng

  • Điều trị thận lạnh, tiểu dầm và bao tử co thắt, đớn đau : dùng 8 g ô dược, 2 g và 6 g , tuốt luốt cùng sắc uống với lượng nước vừa phải (4).
  • Điều trị ỉa chảy, lỵ và sốt : lấy OD khô giã nhuyễn rồi thêm nước hồ để làm thành viên (mỗi viên to bằng hạt bắp). Mỗi ngày, một người trưởng thành có thể uống từ 10 đến 20 viên và chia thành nhiều lần uống trong ngày.

Về cách sơ chế

So với các vị thuốc khác thì OD có nhiều phương thức sơ chế trước khi đưa vào sử dụng. Trong đó, có thể kể ra 5 cách đã được ghi nhận như sau:

  1. Rửa sạch rễ rồi ngâm nước, ủ mềm, sau đó thái mỏng, phơi khô (gọi là ô dược phiến).
  2. Lấy OD phiến sao vàng (gọi là ô dược sao vàng).
  3. Lấy cám rang cho thơm rồi đổ OD phiến vào, sao cho đến khi thuốc có màu vàng nhạt (cũng có thể tẩm thêm mật ong và sao đến khi thuốc vàng thơm).
  4. Lấy OD trộn với rượu theo tỉ lệ 5 : 1 rồi đợi nửa tiếng cho rượu thấm đều, sau đó sao với cám cho đến khi thuốc có màu vàng và rây bỏ cám.
  5. Lấy muối pha nước rồi tẩm vào OD (cứ 10 kg OD thì dùng 160 g muối), đợi nửa tiếng rồi sao với cám cho đến khi có màu vàng nhạt (4).

Lưu ý khi dùng

  • Đối tượng cần tránh : OD có tính ấm nên những người bị khí hư do nội nhiệt thì không được dùng (5).
  • Phân biệt : OD còn được gọi là sim rừng nhưng không phải cây sim (Rodomyrtus tomentosa). Trên thực tiễn, có một số người đã dùng rễ cây sim để làm ô dược. Vì vậy, khi mua làm thuốc, các bạn cần lưu ý chọn chỗ uy tín để tránh mua nhầm.
  • Trong lựa chọn : Loại rễ có nhiều bột và khi cắt ngang có màu xám là loại tốt (những loại già và đã có xơ gỗ thì không làm thuốc được) (5).
  • Trong bảo quản : Trong điều kiện ẩm thấp, OD dễ bị mối mọt làm hư hoại.
  1. Ô dược, , ngày truy cập: 27/ 03/ 2020.
  2. Lindera_myrrha , , ngày truy cập: 27/ 03/ 2020.
  3. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb y khoa, 1999, trang 432.
  4. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 488.
  5. Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược, NXB y khoa, 2000, trang 221.

Artikel Terkait

Back To Top