Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Ba, 17 tháng 8, 2021

Đại kích giúp lợi tiểu, điều trị đờm dãi và mụn hòn

Đã bao giờ bạn thắc mắc tại sao người ta lại dùng một số thảo dược có độc tính để làm thuốc không? Thật vậy, trong Đông y, “lấy độc trị độc” từ lâu đã là một trong các phương pháp điều trị bệnh thân thuộc. Trong số đó, có thể kể đến đại kích 大戟 – vị thuốc đặc biệt chuyên điều trị đờm dãi.

Cây có tên khoa học là Euphobia pekinensis , thuộc họ Đại kích ( ).

Được biết, loại này chỉ có ở Trung Quốc và nguồn dược liệu hiện có ở nước ta là nhập khẩu hoàn toàn.

Mục lục

Tác dụng làm thuốc của đại kích

Với cây đại kích thì dân gian thường dùng phần rễ làm thuốc (đôi khi cũng dùng nguyên cây).

Theo y khoa cổ truyền, đại kích có vị đắng, tính hàn và có độc. Tuy nhiên, nếu dùng đúng trường hợp thì nó lại điều trị bệnh rất hay.

Hoa đại kích

Có thể kể đến các công dụng chủ yếu của vị thuốc này như sau:

  • Lợi đi ngoài, lợi tiểu.
  • Điều trị phù thũng.
  • Điều trị chướng bụng.
  • Điều trị đờm ẩm tích trữ.
  • Giúp thông kinh nguyệt.
  • Giúp giảm chứng sôi bụng.
  • Giúp hạ huyết xấu tích thành hòn cục (2).

Liều lượng : Mỗi ngày chỉ dùng một lượng nhỏ từ 2 – 4 g thuốc bột (2).

Đại kích điều trị đờm dãi

Công trình Bản thảo cương mục của lương y Lý Thời Trân có phân tích căn nguyên gây ra đờm dãi như sau:

Đờm dãi là một vật theo khí mà lên xuống, không chỗ nào nó không vào. Vào Tâm làm cho mê mệt, vào Phế làm cho lấp khiếu ho thở, lạnh lưng, vào Can sinh chứng hiếp thống, vào gân xương làm cho cổ ngực, thuộc cấp co giật .” (2).

Trong các loại cây thuốc điều trị đờm dãi do thực nhiệt thì đại kích được biết đến là vị thuốc hay. Đó là vì vị thuốc này có tính hàn, “ tả tiết được thủy thấp trong phủ tạng “, từ đó giúp tan đờm.

Lưu ý khi dùng đại kích

  • lùng : Không dùng chung với xương bồ, lô vy, thự dự, nguyên hoa, hải tảo (phổ tai) và cam thảo (2).
  • Đối tượng sử dụng : Không phải ai bị đờm dãi cũng có thể dùng đại kích. Kể cả các trường hợp khác thì chỉ có những người mắc bệnh do thực nhiệt, thực mạch mà cơ thể vẫn còn khỏe mới được uống (và liều lượng cũng phải theo chỉ định của bác sĩ, thường thì từ 2 – 4 g). Ngoài ra, những người gầy yếu, phụ nữ mang thai và những người Tỳ, Vị, Can, Thận hư hàn cũng không được dùng ( ) (2).
  • Về điều này, sách Lý Sỹ Tài đời Minh giảng giải: “ Đại kích vừa đắng vừa hàn có độc, chạy vào Can cùng bóng đái lợi tiểu tiện, phá ác huyết đi rất mạnh, nếu không phải là người nguyên khí tráng thực chớ dùng ” (2).
  • Ngộ độc : Nếu không phải thực nhiệt gây bệnh mà dùng vị này thì sẽ bị ngộ độc. Lúc này, chúng ta cần dùng Xương bồ để giải độc (2).

Vị thuốc ở dạng khô

Một số bài thuốc thường dùng

1. Giúp giảm đau răng (răng lung lay)

  • Chuẩn bị : đại kích (một lượng vừa đủ).
  • Thực hiện : nhai nát rồi nhét vào chỗ đau răng, xong thì nhả ra (2).

2. Điều trị phù thũng

Khi bị phù thũng, bụng căng to như cái trống hay phù thũng toàn thân, bạn có thể tham khảo bài thuốc sau:

  • Chuẩn bị : một cân , rễ đại kích (một lượng vừa đủ).
  • thực hành : đổ hết táo vào nồi rồi lấy rễ đại kích phủ một lớp lên trên, sau đó đậy nắp thật kín (nên dằn nắp lại) và đun thật chín, sau đó lấy táo ra ăn hết (2).

3. Điều trị mụn hòn

Khi bị mụn hòn mọc ở sau gáy, cổ hoặc nách, bạn có thể tham khảo bài thuốc sau:

  • Chuẩn bị : đại kích, , bạch truật và đương quy, liều lượng mỗi loại bằng nhau.
  • Thực hiện : xay các vị thuốc trên thành bột rồi trộn đều, sau đó làm thành viên, mỗi viên to bằng hạt bắp.
  • Liều lượng : mỗi lần uống 8 g, uống sau bữa ăn và uống bằng nước lã (2).

thông báo thêm

Ngoài tên gọi này, ở Trung Quốc, vị thuốc này 大戟 còn được gọi là Kinh đại kích 京大戟 (nguồn gốc Bắc Kinh) ( ).

  1. 大戟 , , ngày truy cập: 25/ 06/ 2020.
  2. Nguyễn Văn Quý – Nguyễn Phương , Thuốc Bắc thườ ng dùng , NXB y học, 2002, trang 308.

Back To Top