Chắc hẳn nếu đã tìm hiểu về thuốc đông y, bạn đã được nghe nhiều đến một vị thuốc có tên bạch thược ? Bạch thược chính là rễ của cây thược dược – loài thược dược trắng (Bạch = trắng). Vậy vị thuốc này có công dụng gì, bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu.
Tên khoa học
Paeonia lactiflora Pall, 1776, thuộc họ mẫu đơn trung quốc (1) ( ).
biểu lộ
Thược dược là một loại cây thân thảo, sống lâu năm, cây thược dược có hoa rất đẹp, những năm trước khi ở nước ta có rất nhiều nơi trồng cây thược dược chỉ để lấy hoa chơi xuân chơi tết. Hầu như những chợ xuân ngày tết đều có bán cây thược dược, nhưng ta cốt tử trồng cây để làm cảnh chứ ít biết cách chế biến để làm thuốc, hiện nay hồ hết nguồn dược chất bạch thược đều nhập từ Trung Quốc.
Cây có thể cao đến gần một mét, hoa gần giống với huê hồng, có nhiều màu sắc khác nhau nhưng đẵn nhiều nhất là màu trắng và màu hồng, rễ có màu trắng và phình to, đây là bộ phận được sử dụng làm thuốc. Mời các bạn xem hình ảnh để thấy rõ hơn phần biểu thị.
Thược dược có xuất xứ tại Trung Quốc, nhiều năm về trước ta đã nhân giống và trồng thành công, tuy nhiên hiện phong trào trồng thược dược làm dược liệu không nhiều bởi ta chỉ đốn trồng làm hoa cảnh. Trong khi có nhiều loại hoa cây cảnh đẹp và mới, nên người chơi thược dược cũng càng ngày càng ít dần, và rất ít thấy người ta bày bán loài hoa này ở các chợ hoa như trước nữa.
Cây thược dược hoa trắng
Cây thược dược hoa hồng
Chế biến bạch thược
Không giống như các loại thảo dược khác chỉ cần thái mỏng phơi khô, cách chế biến rễ thược dược có cầu kỳ hơn. Rễ cây sau khi rửa sạch, thái mỏng sẽ được đồ chín (hấp chín) sau đó mới đem ra phơi hay sấy khô để làm thuốc.
Tính vị : Bạch thược có vị đắng chua và tính hơi hàn. Đi vào các cơ quan; gan, phế, tỳ.
Công dụng của bạch thược
Là một vị thuốc rất phổ quát trong Đông y, được dùng trong rất nhiều thang thuốc; Theo các dữ liệu mà chúng tôi sưu tập được trong các tập san về y học cựu truyền, vị thuốc này có những công dụng điều trị một số chứng bệnh sau (1):
- Giảm ho, tiêu đờm
- Giảm đau
- Kinh nguyệt không đều
- Tắc kinh
- Tăng cường chức năng gan
- Kiết lỵ, đầy bụng
- Đau đầu gối, thuộc cấp nhức mỏi
- Lợi tiểu
Cách dùng làm thuốc
Dùng độc vị
Khoảng 8g ~ 12g sử dụng dưới dạng sắc uống độc vị hay kết hợp với các vị thuốc khác (1).
Công dụng: giảm ho, tiêu đờm, điều trị kiết lỵ, tăng cường chức năng gan và lợi tiểu.
Tham khảo :
Dùng kết hợp bạch thược với các vị thuốc khác
- Điều trị ho: Bạch thược 6g, mạch môn 10g, bách hợp 10g, xuyên tâm liên 8g, cam thảo 3g sắc nước uống hàng ngày.
- Kiết lỵ: Dùng 10g rễ khô đun lấy khoảng 200ml nước uống trong ngày.
- Điều trị kinh nguyệt không đều, tắc kinh, thiếu máu : kết hợp các vị thuốc; bạch thược 5g, đan sâm 10g, 10g, địa hoàng 10g, hương phụ 6g, xuyên khung 5g. Sắc với khoảng 1 lít nước, sắc cạn còn 300ml chia làm 3 lần uống sau bữa ăn khoảng 15 phút (2).
- Điều trị đau nhức xương khớp, đau đầu gối, tay chân tê bại : Dùng kết hợp với cam thảo bắc với liều dùng; bạch thược khô 8g, rễ cam thảo bắc 4g hai vị rửa sạch sau đó đun với khoảng 500ml nước, đun cạn lấy khoảng 200ml nước, chia làm 3 lần uống trong ngày (1).
- Thiếu máu, cơ thể suy nhược : Bạch thược 8g, 6g, đương quy 12g, thục địa 12g. Các vị rửa sạch sau đó sắc với khoảng 600ml nước, đun cạn lấy 200ml nước chia làm 3 lần uống sau bữa ăn (3).
Tham khảo :
- Bạch thược , Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – Đỗ Tất Lợi – Nhà xuất bản y học năm 2004 – Bản in trang 66, 67, ngày tham khảo 12 tháng 3 năm 2020.
- Đan sâm , Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – Đỗ Tất Lợi – Nhà xuất bản y khoa năm 2004 – Bản in trang 818, 819, ngày tham khảo 12 tháng 3 năm 2020.
- Đương quy , Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – Đỗ Tất Lợi – Nhà xuất bản y khoa năm 2004 – Bản in trang 56, 57, 58, ngày tham khảo 12 tháng 3 năm 2020.
- Thược dược Trung Quốc , , ngày tham khảo 12 tháng 3 năm 2020.