Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Bảy, 14 tháng 8, 2021

Cốc tinh thảo (cỏ dùi trống) điều trị viêm kết mạc, quáng gà và mắt có màng mộng

Ở nước ta, từ Huế ra Bắc có một loài cỏ tên là cỏ dùi trống (hay còn gọi là “cốc tinh thảo”, “cỏ đuôi công”), có thể dùng làm thuốc điều trị viêm kết mạc và thiên đầu thống (1).

Ở Trung Quốc, hoa của loại cỏ này cũng được biết đến với công dụng tản phong nhiệt, làm sáng mắt (với tên gọi Hoa Nam cốc tinh thảo 华南谷精草) ( ).

Vậy, cách dùng cốc tinh thảo như thế nào và ngoài hai công dụng trên, loại cỏ này còn có tác dụng nào khác?

Mục lục

Về cây cỏ dùi trống (cốc tinh thảo)

Cỏ dùi trống có tên khoa học là Eriocaulon sexangulare , thuộc họ Cỏ dùi trống ( ).

Cỏ dùi trống

Thoạt nhìn thì bạn sẽ thấy cỏ dùi trống giống với cỏ bạc đầu nhưng lá của chúng thì hoàn toàn khác nhau (hoa cỏ bạc đầu được đính trên ba lá hình dải dài và chĩa đều ra ngoài còn hoa của cây cỏ dùi trống thì mọc riêng).

Bên cạnh đó, thân cỏ dùi trống cũng rất ngắn và lá thì nhiều, hình dải và mọc xung quanh thân. Hoa đực của cây có hai lá đài dính lại còn hoa cái thì có ba lá đài rời.

Đặc biệt, loại cỏ này thường mọc ở những nơi ẩm ướt, đầm lầy hoặc mọc ở các ruộng bùn (thường xuất hiện sau mùa thu hoạch lúa nên gọi là “cốc tinh thảo”, tức thị loại cỏ được sinh ra từ phần tinh dịch còn lại của cây lúa (1).

Cỏ dùi trống (cốc tinh thảo)

Công dụng làm thuốc của cỏ dùi trống (cốc tinh thảo)

Với cây cỏ dùi trống thì phần dùng làm thuốc là đầu hoa (có cả một phần cuống hoa) hoặc toàn cây (nhưng thường là hoa, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ khoảng 60 độ, nếu chỉ dùng hoa mà không dùng cuống hoa thì gọi là “cốc tinh châu”) (4).

Theo y khoa cổ truyền, cỏ dùi trống có vị ngọt và cay, tính mát. bởi vậy, nó được biết đến với công dụng mát gan, làm sáng mắt, giảm đau và tản nóng nhiệt (1).

Cốc tinh thảo

Cụ thể, vị thuốc này thường được dùng trong các trường hợp như:

  • Điều trị các bệnh về mắt do phong nhiệt (như viêm kết mạc, mắt có màng mộng).
  • Điều trị phong nhiệt điển tích gây quáng gà.
  • Điều trị chảy máu cam.
  • Giúp hạ sốt.
  • Điều trị nhức đầu, nhức răng.
  • Giúp thông tiểu, điều trị tiểu tiện khó.
  • Điều trị đau họng.

Cách dùng : mỗi ngày, lấy từ 10 – 16 g (có tài liệu ghi là từ 9 – 12 g), nấu lấy nước uống (1) (3).

Các bài thuốc phối hợp

Ngoài cách dùng riêng như trên, ta còn có thể phối hợp loại cỏ này với các vị thuốc khác trong một số trường hợp như:

1. Điều trị viêm giác mạc

  • Chuẩn bị: 16 g cỏ dùi trống và 16 g .
  • thực hành : lấy cả hai xay nát thành bột rồi chia thành nhiều lần uống (mỗi lần uống từ 1 – 2 g bột thuốc, ngày uống ba lần) (1).

2. Điều trị quáng gà

  • Chuẩn bị : 20 g cỏ dùi trống, 10 g cúc hoa, 10 g thảo quyết minh, 8 g câu kỷ tử và 20 g vỏ hến nung trắng.
  • thực hành : lấy các vị trên phơi cho khô hẳn rồi xay nát tất cả thành bột và để dùng dần.
  • Liều dùng : với người trưởng thành thì mỗi ngày uống 12 g bột này (với trẻ con thì tùy theo chỉ định của thầy thuốc mà dùng khoảng 4 – 5 g mỗi ngày) (3).

3. Điều trị thiên đầu thống

Với trường hợp này thì ta không uống mà dùng bằng cách xông hơi hoặc dán.

Cách dùng như sau : lấy 8 g cỏ dùi trống (khô), 1 g giun đất (đã làm sạch và phơi khô, tức vị thuốc địa long) và 4 g nhũ hương, tuốt tuột đem nghiền nát và trộn đều; mỗi khi dùng thì lấy 4 g bột ấy đốt lên, dùng khói để xông vào lỗ mũi (theo công trình Từ điển cây thuốc Việt Nam , tập 1) (1).

Nếu không dùng cách trên, ta cũng có thể lấy 10 g cỏ dùi trống, xay nát rồi trộn với hồ bột cho sệt và dán lên chỗ đau nhức (theo công trình Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam ) (4).

4. Điều trị đau đầu, đau họng và đau mắt do phong nhiệt

  • Chuẩn bị : 20 g cỏ dùi trống, 12 g dành dành (chi tử), 8 g cỏ thanh ngâm, 12 g , 12 g rau kinh giới và 16 g huyền sâm.
  • Thực hiện : nấu lấy nước uống trong ngày (3).

Phân biệt cốc tinh thảo

Ngoài cây cỏ dùi trống được nói đến trong bài viết này thì ở nước ta còn có các cây khác dễ bị lầm lẫn như:

  • Cây cỏ dùi trống cắt ngang (tên khoa học là Eriocaulon truncatum), cụm hoa của cây này được dùng điều trị mắt đỏ sưng đau.
  • Cây cỏ dùi trống nam (tên khoa học là Eriocaulon australe), cả cây được dùng làm thuốc thanh nhiệt, sáng mắt, điều trị mờ mắt, quáng gà, nhức răng, đau họng… (1).

Nhìn chung, trên thế giới, cây cỏ dùi trống mới chỉ phổ biến trong khuôn khổ y học cựu truyền và chưa có nhiều công trình nghiên cứu về dược tính của nó. Tuy nhiên, những công dụng của nó đối với sức khỏe đôi mắt là không thể phủ nhận và điều này cho chúng ta thêm niềm tin về giá trị của những loại cỏ cây tưởng dường như vô bổ ấy!

  1. Võ Văn Chi, tự điển Cây thuốc Việt Nam, tập 1 , bộ mới, NXB y học, 2018, trang 501.
  2. 华南谷精草, , ngày truy cập: 17/ 03/ 2021.
  3. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 1, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 480.
  4. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb y học, 1999, trang 560.

Back To Top