Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Năm, 19 tháng 8, 2021

Củ riềng (cao lương khương) kích thích tiêu hóa, giảm đau bụng kinh niên

Nói đến củ riềng, ngoài việc kết hợp nó trong các món ăn như thịt chó, muối cà, cá kho, mắm ruột… thì còn có tác dụng gì nữa không?

Vâng, củ riềng, bản chất chính là vị thuốc thường dùng trong y học cổ truyền mà ông bà ta khi xưa vẫn hay trồng một bụi quanh nhà để phòng ngừa lúc trái gió trở trời. Những lúc ấy, nhỡ có bị đau bụng, tiêu chảy… thì lấy ngay củ riềng làm thuốc. Hơn nữa, có nhiều món ăn không có riềng thì mất hẳn vị ngon! Bạn đã từng ăn riềng lần nào chưa?

Mục lục

Vài nét về cây riềng

Cây riềng, hay còn gọi là riềng thuốc, riềng ấm, cao lương khương, tiểu lương khương, phong khương …

Cây có tên khoa học là Alpinia officinarum , thuộc họ Gừng: Zingiberaceae ( ).

Về dạng hình, cây riềng rất giống cây gừng nhưng củ riềng thì có mùi vị đặc trưng và thơm tê hơn nên dùng làm gia vị rất ngon. Trong củ riềng có chứa tinh dầu với thành phần chủ yếu là xineol và metylxinnamat (3).

Cây và củ riềng

Công dụng làm thuốc của củ riềng

Củ riềng có vị cay thơm và có tính ấm. Theo y học cựu truyền, củ riềng được dùng làm thuốc với các tác dụng tụ hội vào hệ tiêu hóa, bao gồm:

  • Làm ấm bụng, chống khí lạnh xâm nhập vào (2).
  • Điều trị viêm dạ dày – viêm ruột cấp tính (3).
  • Điều trị đau vùng thượng vị (3).
  • Điều trị đầy hơi, ợ hơi, ợ nấc, nôn, đau bụng, ỉa chảy (4).
  • Giúp dễ tiêu, kích thích tiêu hóa và ăn uống ngon miệng (4).

Liều dùng: mỗi ngày uống từ 3 đến 10 g thuốc sắc.

Một số bài thuốc kết hợp có dùng củ riềng

  • Điều trị hắc lào, lang ben : lấy khóm riềng già, khoảng 100 g, tán nhỏ rồi ngâm với 200 ml rượu 70 độ. Rượu này có thể để lâu được và mỗi lần dùng thì chiết một ít để bôi lên da (bôi vài lần mỗi ngày) (4).
  • Điều trị đau vùng thượng vị : lấy củ riềng và (mỗi loại 60 g), đem tán đồng bột rồi vo viên để dùng dần (ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 3 g thuốc bột) (3).
  • Điều trị tiêu hóa kém, ho và viêm họng : lấy củ riềng thái cho thật mỏng, sau đó muối chua và nhai nuốt dần mỗi lần một ít (cũng có thể ngậm chung với vài hạt muối) (5).
  • Điều trị đau hai bên sườn, đau bụng, sôi bụng và tiết tả : sắc uống củ riềng và hương phụ (mỗi loại 12 g), nếu không sắc uống thì tán bột cũng được. Bài thuốc này có công dụng hành khí, giảm đau rất tốt (7).
  • Điều trị đau bụng kinh niên : dùng củ riềng và (mỗi loại lấy chừng 1 chén), sau đó đem phơi hoặc sấy cho khô giòn rồi tán nhỏ. Thuốc này mỗi lần uống 1 muỗng nhỏ (nếu có nước cơm thì uống sẽ tốt hơn). Lưu ý : người bị táo bón không nên dùng (7).

Củ riềng thái lát phơi khô

Một số nghiên cứu về cây riềng

  • Hoạt tính chống nôn : Cây riềng được biết đến là vị thuốc dân gian giúp giảm mửa rất tốt và điều này đã được nhấn qua các kết quả nghiên cứu. Theo tập san Journal of Natural Products , trong củ riềng có nhiều hoạt chất giúp chống nôn hiệu quả ( ).
  • Hoạt tính chống oxy hóa : Theo tập san Industrial Crops and Products , kết quả nghiên cứu trong ống thử cho thấy chiết xuất nước, ethanol và nước/ ethanol (50/50) của củ riềng đều có tác dụng chống oxy hóa đáng kể ( ).
  • Hoạt tính chống ung thư : Theo tạp chí Fitoterapia , trong củ riềng có hoạt chất giúp chống lại các tế bào ung thư ở người như: ung thư biểu mô gan HepG2, ung thư vú MCF-7 và ung thư dòng tế bào hệ thống tâm thần trung ương SF-268 ( ). ngoại giả, chiết xuất nước acetone 80 % từ củ riềng cũng có hoạt tính giúp ức chế tế bào ung thư hắc tố da B16 (theo tạp chí Bioorganic & Medicinal Chemistry ) ( ).

Lưu ý

  • Đối tượng cần tránh : Người có nhiệt quá thịnh gây buồn nôn thì không nên dùng riềng (vì củ riềng có tính ấm) (6). Ngoài ra, theo dân gian, ăn quá nhiều riềng cũng gây hại đến dạ dày.
  • Phân loại : Ngoài cây riềng được đề cập trong bài viết này còn có một loại nữa gọi là cây riềng nếp (tên khoa học: Alpinia galanga, hay còn gọi là đại lương khương, đại cao lương khương). Loại riềng nếp này có củ to hơn và có dược tính tương tự như riềng (dù không mạnh bằng).
  • Phân biệt : Cây riềng khác với cây dong riềng (dong riềng trắng, dong riềng đỏ).

Tham khảo :

  1. Riềng , , ngày truy cập: 12/ 01/ 2020.
  2. Nhiều tác giả, Chữa bệnh bằng cây lá quan h nhà , NXB Văn hóa dân tộc, trang 62.
  3. Võ Văn Chi, Cây thuốc An Giang , Ủy ban Khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, trang 460.
  4. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 628.
  5. Minh Hạnh (biên soạn), Chữa bệnh bằng rau củ quả và động vật , NXB Văn hóa thông tin, trang 58.
  6. Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược, NXB y khoa, 2000, trang 247.
  7. Đức Minh, Những vị thuốc quanh ta, cây cỏ, rau củ và sức khỏe của bạn, NXB Hà Nội, trang 131.
  8. Antiemetic Principles of Alpinia officinarum , , ngày truy cập: 12/ 01/ 2020.
  9. LC–MS/MS analysis, antioxidant and anticholinergic properties of galanga ( Alpinia officinarum Hance) rhizomes , , ngày truy cập: 12/ 01/ 2020.
  10. Diarylheptanoids from the rhizomes of Alpinia officinarum and their anticancer activity , , ngày truy cập: 12/ 01/ 2020.
  11. Melanogenesis inhibitors from the rhizomes of Alpinia officinarum in B16 melanoma cells , , ngày truy cập: 12/ 01/ 2020.

Back To Top