Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Hai, 16 tháng 8, 2021

Hoàng lạp (sáp ong vàng) điều trị động thai ra huyết và bỏng nặng hôi thối

Nhiều người nghĩ rằng sáp ong thì đều như nhau nhưng trên thực tế, nó được phân thành nhiều loại và nếu xét về thuộc tính thì có hai loại là bạch lạp (sáp ong trắng, Cera alba) và hoàng lạp (sáp ong nghệ, Cera flava).

Cụ thể, sau khi thu lấy tổ ong và vắt lấy mật, người ta thu lấy phần sáp ong và đun trong nước sôi cho chảy ra. Sau một khoảng thời kì một mực, sáp ong nguyên chất sẽ được tách khỏi các tạp chất và nổi lên bề mặt nước (tạp chất thì tan ra hoặc chìm xuống đáy nồi). Phần sáp này được thu lấy, cho vào khuôn và để cho nguội lại (thành chất rắn). Đây là hoàng lạp (có màu vàng).

Với hoàng lạp, nếu ta đem sơ chế thêm để làm mất màu vàng thì sẽ thu được sáp ong có màu trắng, đó là bạch lạp.

Xem thêm :

Mục lục

Vài nét về hoàng lạp (sáp ong nghệ)

Quay trở lại với sáp ong vàng thì trong y khoa cựu truyền, nó được gọi là hoàng lạp 黄蜡 (lưu ý có loài hoa lan và một loại đá cũng tên là hoàng lạp). Khi dùng làm thuốc, ta chọn loại có màu vàng, mềm như sáp và thường là được đóng khuôn thành các miếng nhỏ (1).

Hoàng lạp (sáp ong nghệ)

Theo y học cổ truyền, sáp ong vàng có vị ngọt, tính ôn và không có độc. Vị thuốc này thông vào kinh Tỳ và Vị, giúp cầm máu, giảm đau (1).

Các bài thuốc có dùng sáp ong nghệ (hoàng lạp)

Tùy từng trường hợp mà sáp ong nghệ có thể dùng ngoài da hay dùng để uống trong. Tuy nhiên, cần lưu ý những người thấp trệ, thấp nhiệt gây kiết lỵ, đờm ứ thì không nên dùng (1).

Các bài thuốc có dùng sáp ong nghệ cụ thể như sau:

1. Điều trị động thai ra huyết

Cách 1 : Theo sách Yên Quyền (thời nhà Đường) thì sáp ong vàng có thể khắc phục tình trạng động thai đến nỗi ra nhiều huyết (thai gần chết). Trong trường hợp này, ta dùng một lượng sáp ong vàng to bằng quả trứng gà, đem đốt cho chảy mềm ra rồi hòa cùng với một chén rượu và uống (nên chọn loại rượu ngon). thường nhật, chỉ cần uống một lần như vậy là sẽ khỏi động thai.

Cách 2 : Dùng 4 g mật ong vàng cho vào nồi rồi đổ thêm 1 chén rượu ngon vào, nấu nhỏ lửa cho mật ong tan dần, cứ nấu như thế cho đến khi nước sôi, lên tim vài ba lần thì tắt, thổi cho nước mau nguội rồi cho thai phụ uống (để cầm máu) (1).

Sáp ong dạng viên

2. Điều trị bỏng nặng gây tụ máu hôi thối

Khi bị bỏng do nước sôi hay do lửa làm cho vết bỏng to, lở loét và sưng múp ra, sau đó làm độc khiến cho mưng mủ bên trong, thậm chí có mùi hôi thối thì có thể dùng bài thuốc sau:

  • Thành phần : 40 g đương quy, 40 g sáp ong vàng và 160 dầu mè.
  • Thực hiện : lấy đương quy xắt nhỏ ra rồi cho vào dầu mè, nấu cho thật kỹ và vớt bỏ xác. Sau đó, tiếp kiến cho sáp vào và nấu cho sáp chảy ra, tắt bếp. Khi thấy nước dầu nguội lại, ta múc và phết lên miếng vải rồi đắp lên vết bỏng, đắp nhiều lần sẽ thấy hiệu quả (1).

Được biết, sáp ong vàng là vị thuốc giúp dịu da, kích thích lên da non và giảm nguy cơ bị nhiễm khuẩn do bỏng lửa (theo sách Ngọc thu dược giải ). Bên cạnh đó, nó cũng giúp giảm mưng mủ và u nhọt rất hay (nên hay được kế hợp cùng các dược chất khác để làm cao bôi) (1).

3. Điều trị xích, bạch lỵ khiến cho bụng dưới đau đớn

  • Thành phần : 12 g sáp ong vàng, 12 g a giao và 20 g bột hoàng liên.
  • Thực hiện : Cho sáp ong nghệ và a giao vào nồi, nấu cho chảy ra rồi cho bột hoàng liên vào, tắt bếp và chia ra ba lần uống trong ngày (uống lúc còn ấm nóng, nếu nguội thì hâm lên) (1).
  • Lưu ý : Nếu bị lỵ do thấp nhiệt thì không được dùng ( ).

thông báo thêm

  • Xuất xứ : Có thể thu được hoàng lạp từ sáp ong thiên nhiên. Ở Trung Quốc, loại có cội nguồn từ Hồ Kinh Dương được xem là tốt nhất. Ngoài ra, ở Sa Thị, Vân Nam, Quảng Đông, Quỳnh Châu, Bắc Hải… cũng đều có (1).
  • Công dụng : Ở Trung Quốc, hoàng lạp cũng được biết đến với các công dụng như: điều trị vết loét lâu lành, mụn nhọt thối rửa, giảm đau, giải độc.. ( ).
  1. Nguyễn Văn Quý – Nguyễn Phương , Thuốc Bắc thườ ng dùng , NXB y khoa, 2002, trang 670.
  2. 名称 , , ngày truy cập: 23/ 09/ 2020.

Back To Top