Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Tư, 18 tháng 8, 2021

Khương hoạt điều trị phong thấp, nhức đầu và nhức tay do phong hàn

y khoa cổ truyền có nhiều vị thuốc mà tên gọi của nó dễ gây nhầm lẫn với nhau, chẳng hạn như “khương hoạt” với “khương hoàng” và “khương hoạt” với “độc hoạt”.

Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến khương hoạt – vị thuốc với 33 hoạt chất tạo thành hương thơm ở rễ và được nhập hoàn toàn từ Trung Quốc (nhưng lại được dùng khá phổ quát ở Việt Nam, đặc biệt là trong các bài thuốc điều trị bệnh tật do trúng phong) (4).

Vậy, khương hoạt có đặc điểm gì và khi dùng vị thuốc này cần lưu ý điều gì?

Mục lục

Vài nét về khương hoạt

Cây khương hoạt, hay còn gọi là trúc tiết khương, xuyên khương, tây khương, hồ vương sứ thần … Cây có tên khoa học là Notopterygium incisum và thuộc họ Hoa tán: Apiaceae ( ).

Toàn cây thuốc có mùi thơm đặc biệt và có phần thân rễ to dài như củ, bên ngoài có các đốt vòng. Lá khương hoạt thuộc dạng lá kép lông chim và có răng cưa ở mép.

Và cũng như nhiều loài thuộc họ Hoa tán khác, hoa khương hoạt nhỏ mà mọc thành chùm, tạo thành tán rộng vung ra, trông khá đẹp mắt.

Hoa khương hoạt

Ở Trung Quốc, cây thuốc này đẵn mọc ở tỉnh Tứ Xuyên nên nó còn được gọi là Xuyên khương. Vào mùa thu, người ta đào lấy thân rễ và rễ cây rồi rửa lại, sau đó phơi khô để dùng dần.

Công dụng làm thuốc của khương hoạt

Theo Y học cổ truyền cũng như các nghiên cứu thí nghiệm thì khương hoạt là loại thuốc lành tính, không có độc. Vị thuốc này có vị ngọt đắng, tính bình (có tư liệu ghi là vị cay, tính ấm) và có hai điểm trổi, bao gồm:

  • Hoạt tính tác động theo phương ngang: giúp giảm đau ở cánh tay và trừ phong.
  • Hoạt tính tác động thẳng lên đầu: giúp điều trị chứng du phong nhức đầu (2).

bởi thế, khương hoạt thường được dùng trong các trường hợp như:

  • Giúp tán hàn, điều trị cảm mạo phong hàn.
  • Giúp hạ sốt, làm đổ mồ hôi (điều trị sốt không ra mồ hôi).
  • Giúp giảm đau, điều trị phong thấp, đau nhức mình mẩy, gân xương.
  • Điều trị nhức đầu, nhức lưng và vai.
  • Ở Trung Quốc còn dùng điều trị mụn nhọt, đầu đinh, mẩn ngứa và phù thũng (2) (3).

Liều lượng : mỗi ngày dùng từ 3 đến 10 g khương hoạt, nấu lấy nước uống (cũng có thể tán bột, làm thành dạng viên hoặc ngâm rượu uống) (3).

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu dược lý còn cho thấy trong khương hoạt có nhiều thành phần hoạt chất với:

  • Tác dụng hạ sốt, giảm đau.
  • Tác dụng chống loạn nhịp tim.
  • Tác dụng kháng khuẩn.
  • Tác dụng chống choáng.
  • Tác dụng chống viêm, chống dị ứng.

Một số bài thuốc thường dùng

  • Điều trị phù thũng ở thai phụ : Thành phần bài thuốc gồm khương hoạt và la bặc tử với liều lượng bằng nhau, đem sao lên cho thơm rồi xay (nghiền) thành bột để dùng dần. Mỗi lần uống, có thể lấy khoảng 6 đến 8 g bột này hòa với rượu đã hâm nóng và uống (nếu không uống được rượu thì hòa với nước sôi để nguội). Tuy nhiên, cần lưu ý về liều lượng uống như sau: ngày trước tiên chỉ uống một lần thuốc, ngày thứ hai thì uống hai lần và ngày thứ ba uống ba lần, sau đó ngưng thuốc vì uống ba ngày là đủ (2).

Vị thuốc ở dạng khô đã chế biến

  • Điều trị trúng phong gây cứng lưỡi : Trong trường hợp bị trúng phong tà khiến lưỡi cứng lại, có thể dùng 6 g khương hoạt, 3 g , 3 g phụ tử chế (nấu trước các vị khác), 3 g nhục quế, 5 g bột sừng linh dương, 5 g nước gừng, 10 g táo nhân, 10 g phòng phong, 10 g thiên ma và 10 g trúc lịch, ắt nấu lấy nước uống trong ngày (4).
  • Điều trị teo nướu răng và đau nhức răng khi gặp gió : Thành phần bài thuốc gồm 6 g khương hoạt, 3 g tế tân, 6 g độc hoạt, 10 g sinh địa, 10 g , 10 g xuyên khung và 10 g kinh giới, ắt nấu lấy nước uống hoặc ngâm rượu uống đều được (4).

Tham khảo:

Lưu ý

Những người bị đau tê, nhức mỏi do thiếu máu (huyết hư) thì không được dùng. Bên cạnh đó, những người bị bệnh mà không phải do phong hàn thì cũng không nên dùng (3).

  1. Khương hoạt , , ngày truy cập: 23/ 04/ 2020.
  2. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb y khoa, 1999, trang 664.
  3. Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB Y học, 2000, trang 153.
  4. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 99.

Back To Top