Khi nói về thảo dược, người ta thường nghĩ đến các bộ phận của cây như rễ, thân, lá hay hoa, quả, hạt. Thế nhưng, vẫn có ít ra một thành phần khác cũng được lên đường từ cây cỏ nhưng không phải các bộ phận trên, bạn có đoán ra là gì không? Vâng, đó là nhựa cây (một dược).
Tuy nhiên, trong bài viết này, chúng mình sẽ không đề cập đến mủ gòn hay mủ trôm (giúp thanh nhiệt, giải khát) mà nói đến một vị thuốc thực thụ, đó là một dược.
Sơ nét về một dược
Một dược (MD) là tên của một vị thuốc và cũng là tên của một loài cây có tên khoa học là Commiphora molmol , thuộc họ Burseraceae ( ).
Để có vị thuốc một dược, người ta thu lấy chất nhựa chảy ra từ các kẽ nứt của thân cây (vỏ cây) rồi để cho nó tự khô dần trong chỗ mát mẻ (vì trong MD có tinh dầu thơm dễ bay hơi dưới ánh nắng) (3).
Cây một dược, ít cành nhưng có nhiều gai
Tuy nhiên, lượng nhựa tự nhiên này thường khá ít. bởi thế, để thu được nhiều nhựa hơn nhằm phục vụ nhu cầu làm thuốc, người ta tiến hành rạch vào vỏ thân hoặc vỏ của những cành to để kích nhựa chảy ra.
Nhựa một dược lúc còn mới thường có màu vàng nhạt, về lâu đổi thành màu sẫm hơn. Lưu ý, ngoài tên gọi này, một dược (没药) cũng được gọi là mạt dược (末药) hay minh một dược (明没药)… và nước ta không có loại cây này (nguồn dược chất vẫn là nhập khẩu).
Công dụng làm thuốc của một dược
Nhờ có chứa tinh dầu thơm nên trong công nghiệp mùi hương, MD còn được dùng để sản xuất nước hoa. Trong y khoa cổ truyền, người ta thường dùng MD để điều chế một số loại cao dán nhọt hoặc nấu uống để điều trị bệnh.
Theo Đông y, một dược có vị đắng, tính bình, thông vào kinh Tâm, Can và được dùng với các công dụng như:
- Hoạt huyết, điều kinh.
- Trừ ứ, sinh cơ.
- Tiêu nhọt, tiêu thũng.
- Hành khí và giảm đau do khí trệ.
- Điều trị mụn nhọt độc.
- Điều trị chấn thương và đòn ngã gây sưng đau.
- Điều trị tắc kinh ở phụ nữ.
Liều lượng : Sau khi điều chế để bỏ đi chất dầu, một dược được tán nhỏ rồi nấu lấy nước uống, mỗi ngày dùng từ 2 – 4 g (trong Tây y dùng với liều thấp hơn, từ 0, 2 – 2 g) (2) (3).
Vị thuốc ở dạng khô
Một số bài thuốc phối hợp
- Điều trị chứng ứ huyết (gây đau tức ngực, đau bụng hoặc tắc kinh, đau bụng kinh ở nữ giới): dùng 5 g một dược, 10 g , 10 g duyên hồ sách và 5 g hồng hoa, bít tất nghiền thành bột rồi trộn lại để dùng dần. Mỗi lần dùng, lấy khoảng 5 g bột thuốc hòa với nước ấm và uống (mỗi ngày uống hai lần) (3). Trong bài thuốc trên, hồng hoa có tác dụng điều trị bế kinh và đau bụng kinh rất tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý sau khi khỏi bệnh thì phải ngưng thuốc, tránh dùng lâu ngày (để tránh bị rong kinh).
- Điều trị chấn thương, sưng máu bầm do bị ngã, đánh : Bài thuốc gồm 5 g một dược, 5 g nhũ hương, 3 g , 3 g , 10 g bạch chỉ, 10 g đương quy và 10 g bạch truật. Cách dùng: Lấy tất thảy các vị trên đem tán thành bột rồi trộn lại để dùng dần, mỗi lần uống 5 g bột hòa với nước ấm và uống hai lần mỗi ngày. Với bài thuốc này, nếu người bệnh biết uống rượu thì nên uống bằng rượu (đã hâm ấm) sẽ cho kết quả tốt hơn (3).
Tham khảo:
Lưu ý
*Đối tượng:
- đàn bà mang thai không được dùng vì một dược có thể gây sảy thai (3).
- nữ giới kinh nguyệt quá nhiều hay đau bụng mà không phải do tắc huyết cũng không nên dùng (vì một dược được dùng để phá huyết ứ) (3) ( ).
- Những người bị bệnh mà không phải do ứ trệ gây ra cũng không được dùng (3).
- Những người bao tử yếu cũng không nên dùng ( ).
*Phản ứng do nhạy cảm :
Với một số người cơ địa quá mẫn cảm, khi dùng một dược có thể sẽ gặp phải các phản ứng dị ứng như phát ban, sốt… ( ).
*Tương quan so sánh :
So với nhũ hương thì tác dụng tán ứ của một dược mạnh hơn nhưng tác dụng hành khí thì yếu hơn (3).
- Một dược (cây), , ngày truy cập: 16/ 04/ 2020.
- Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB Y học, 2000, trang 187.
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb Y học, 1999, trang 146.
- 没药, , ngày truy cập: 16/ 04/ 2020.
- 没药的功效与作用 , , ngày truy cập: 16/ 04/ 2020.