Trang

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc

Tài Liệu Chữa Bệnh Đông Y Nhân Gian về các vị thuốc, bài loại thuốc và Cách chữa bệnh Y học cổ truyền tốt nhất, Tài liệu khí công chữa bệnh Y Đạo

Thứ Năm, 19 tháng 8, 2021

Sài hồ Bắc điều trị bế kinh, bảo vệ gan và làm sáng mắt

Một điều khá khích là khi sắp đặt lại danh sách các loài thực vật, người ta đã phải loại bỏ hàng trăm ngàn cái tên trùng lặp. Ngược lại, cũng có những trường hợp chỉ một cái tên nhưng lại được dùng cho nhiều loại thực vật khác nhau. Trong danh sách các thảo dược phương Đông, hiện tượng này cũng không phải là hiếm và chúng ta có thể thấy qua nhiều vị thuốc như mộc hương, cam thảo, quế, đuôi lươn, sài hồ…

Mục lục

Vài nét về vị thuốc sài hồ

Vị thuốc nam sài hồ (SH) là tên gọi chung của nhiều loài cùng chi cùng họ (hoặc khác chi khác họ) với cây bắc sài hồ Bắc. Ở nước ta, có chí ít ba loài cây khác nhau được gọi là sài hồ.

  • Thứ nhất, đó là cây SH Bắc, có tên khoa học là Bupleurum chinense , thuộc họ Hoa tán (Apiaceae) ( ).
  • Đây là cây (SH) thực thụ, có hoa màu vàng, mọc thành cụm và có các lá hình dải hẹp, thuôn nhọn. Cây này có nguồn cội từ Trung Quốc, Nhật Bản và được di thực về nước ta từ năm 1994.

sài hồ

  • Thứ hai, đó là cây SH Nam (hay còn gọi là cây lức, cây hải SH vì cây này hay mọc ven biển), có tên khoa học là Pluchea pteropoda , thuộc họ Cúc (Asteraceae) ( ). Cần lưu ý, cây sài hồ Nam này khác với một loại khác nữa là Nam SH, tức SH Hoa Nam (Trung Quốc).

Cây lức

  • Thứ ba, đó là cây cúc tần, hay còn gọi là cây từ bi, cây lức ấn, có tên khoa học là Pluchea indica , thuộc họ Cúc (Asteraceae) ( ). giờ, một số nơi đã dùng cây này và cây lức vừa nói trên như vị thuốc bắc sài hồ. Về tình trạng này, GS Đỗ Tất Lợi cũng nói rằng “ không rõ nguyên do từ đâu ” (trong công trình Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam ). do vậy, trong những trường hợp cần dùng đúng vị thuốc sài hồ thì cần phải để ý, tránh lầm lẫn với các loại này.

    Cây từ bi hay cây cúc tần

    Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến cây Bắc SH Bupleurum chinense (hay còn gọi là nam sài hồ Bắc, bắc sài hồ, trúc diệp SH, sà diệp SH, ngạnh SH, thiết miêu SH), có phần rễ được dùng làm thuốc (rửa sạch, phơi khô). Rễ Bắc sài hồ có màu vàng ngà, có mùi thơm, thuộc tính chắc, dai và có vị ngọt đắng.

Rễ cây nam sài hồ Bắc

Công dụng của cây sài hồ Bắc

Ở các nước phương Tây, rễ sài hồ Bắc lừng danh và vị thuốc truyền thống giúp bảo vệ gan của Trung Quốc. Qua các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm trên động vật, rễ cây sài hồ Bắc đã được biết đến với các hoạt tính chủ đạo như:

  • Hạ sốt, giảm đau.
  • An thần.
  • Chống viêm.
  • Điều hòa miễn dịch.
  • Chống loét.
  • Bảo vệ gan (4).

Đối chiếu sang các bài thuốc cựu truyền phương Đông, ta thấy rễ cây bắc sài hồ Bắc cũng được dùng với tác dụng bảo vệ gan. ngoại giả, vị thuốc này còn có các công dụng khác như:

  • Giải cảm, hạ sốt, điều trị sốt thương hàn, sốt rét.
  • Giúp nhuận gan, làm sáng mắt.
  • Giúp thông khí và điều trị chứng ngực bụng đầy chướng.
  • Điều trị nhức đầu, chóng mặt, điếc.
  • Điều trị kinh nguyệt không đều, vô kinh, bế kinh.
  • Điều trị viêm gan mạn tính.
  • Điều trị tiểu đường.
  • Giúp giảm đau tức ngực và đau ở vùng hạ sườn.

Liều lượng: Liều dùng tham khảo là từ 4 – 12 g, tuy nhiên, trong từng trường hợp cụ thể có thể gia giảm theo chỉ định của bác sĩ (4) (5).

Một số bài thuốc kết hợp có dùng bắc sài hồ

  • Điều trị tăng huyết áp ở người trẻ tuổi hoặc tăng huyết áp do rối loạn tiền mãn kinh: dùng bắc sài hồ Bắc, long đởm thảo, mộc thông, đương quy (mỗi vị 8 g), cam thảo Bắc (4 g), xa tiền (16 g), sinh địa (14 g), hoàng cầm, trạch tả và dành dành (mỗi vị 12 g), sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang (4). Tuy nhiên, với những người bị áp huyết cao có kèm theo các diễn đạt nhức đầu, chóng mặt, ù tai thì không nên dùng. Ngoài ra, những người bị hội chứng can hỏa thượng nghịch cũng không nên dùng bài thuốc này ( ).
  • Điều trị viêm gan virus kinh niên : dùng nam sài hồ Bắc, đảng sâm, bạch truật và bạch thược (mỗi vị 12 g), phục linh và bán hạ chế (mỗi vị 8 g), cam thảo Bắc và trần bì (mỗi vị 6 g), sắc lấy nước uống mỗi ngày càng thang. Được biết, sự phối hợp giữa nam sài hồ Bắc và bạch thược trong thang thuốc này có tác dụng làm dịu dược tính kích thích của (SH) đối với thân, mặt khác lại có công dụng thư can trấn thống (4) ( ).
  • Bài thuốc mẫu đơn bì thang Điều trị mọi bệnh phụ khoa, bệnh sản phụ sau sinh, bệnh nữ giới : Dùng bắc sài hồ 2g, kết hợp với các vị thuốc; mẫu đơn bì, sinh địa, trần bì, bạch truật, hương phụ, hoàng cầm, cam thảo, đương quy, thược dược mỗi vị khoảng 2g đến 3g. Sắc nước uống trong ngày. Bài thuốc được lấy từ thông tin trong cuốn sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – Đỗ Tất Lợi – Nhà xuất bản y khoa năm 2004 – Bản in trang 622, 623 (8).
  • Bài thuốc điều mất ngủ do sợ mà tim hồi hộp, kinh giản (của Trương Trọng Cảnh): S ài hồ 4g, phối hợp với các vị thuốc duyên đơn 3g, long cốt 5g, 20g, phục linh 10g, quế chi 3g, bạch thược 5g, cam thảo 3g, hoàng cầm 5g, nhân sâm 3g, bán hạ 5g. Sắc với 3 bát nước, đun cạn lấy 1,5 bát nước chia 3 lần uống trong ngày. Bài thuốc được lấy từ thông tin trong cuốn sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – Đỗ Tất Lợi – Nhà xuất bản y học năm 2004 – Bản in trang 1039 (9).

Tham khảo :

Lưu ý

  • Đối tượng cần tránh : Những người bị sỏi mật, bị tăng huyết áp có kèm theo mô tả can hỏa thượng nghịch (như nhức đầu, chóng mặt…) thì không nên dùng nam sài hồ Bắc (4) ( ).
  • để ý về liều lượng : Trong từng trường hợp bệnh, liều lượng nam sài hồ Bắc cần được gia giảm (như bệnh lao phổi kèm theo can khí uất thì phải giảm liều lượng còn chừng 4 – 6 g). Do đó, trước khi dùng nam sài hồ Bắc làm thuốc, các bệnh nhân nên tham khảo ý kiến thầy thuốc để có chỉ định hạp, tránh dùng quá liều (vì sẽ làm cho thuốc phản tác dụng, khiến bệnh tình ngày càng trầm trọng hơn và thậm chí là xuất huyết ( ).

Tham khảo :

  1. Bupleurum chinense, , ngày truy cập: 06/01/2019.
  2. Lức , , ngày truy cập: 06/01/2019.
  3. Cúc tần , , ngày truy cập: 06/01/2019.
  4. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 660.
  5. Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB y khoa, 2000, trang 258.
  6. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb y học, 1999, trang 633.
  7. sài hồ , , ngày truy cập: 06/01/2019.
  8. Mẫu đơn bì “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – Đỗ Tất Lợi – Nhà xuất bản y học năm 2004 – Bản in trang 622, 623.
  9. Duyên đơn “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – Đỗ Tất Lợi – Nhà xuất bản y học năm 2004 – Bản in trang 1039.

Back To Top