trắc bá – nhành thuộc bài kẹp vào quyển vở để học bài mau thuộc, bạn còn nhớ không? Cái thời cắp sách đến trường đầy ấu thơ đó, mình cũng không nhớ rõ đã bao nhiêu lần bẻ lá thuộc bài rồi cẩn thận ép vào tập như bùa hộ mệnh.
Rồi sau đó có mau thuộc bài hơn không, mình cũng không nhớ nữa. Chỉ biết rằng, giờ đây, mỗi khi thấy mấy đứa trẻ tụm năm tụm ba bên khóm cây thuộc bài rồi ngắt trộm một nhánh, trong lòng mình lại trào dâng một cảm giác thân quen. Ngày xưa, cứ nuôi niềm tin ấu thơ khôn lớn để rồi hiện, khi thấy cây thuộc bài già đứng cằn cỗi, lá rũ vàng, khô quắt đi cũng không đành lòng vứt bỏ.
Không biết bạn có thích cây thuộc bài không nhưng mình thì rất thích nó. Bởi lẽ, cây thuộc bài vừa là kỷ niệm ngọt ngào về tuổi thơ, vừa là cây cảnh trang khí khu vườn lại vừa là cây thuốc.
Vài nét về cây trắc bách diệp
trắc bá, hay còn gọi là cây thuộc bài, cây trắc bách diệp… có tên khoa học là Platycladus orientalis , thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae) (1).
trắc bách diệp là cây gỗ nhỏ, chỉ cao khoảng vài mét và phân nhánh nhiều. Đặc biệt, tán lá trắc bá có hình tháp nên rất lý tưởng để trồng làm cảnh. Cây trắc bá ít bị sâu bệnh nhưng thích khí hậu lạnh hơn (ở miền Nam, vào những mùa nắng nóng, cây thường có vẻ khô trụi, kém xinh tươi).
trắc bách diệp
Trong Đông y, người ta thường dùng lá cây trắc bách (gọi là trắc bách diệp) và nhân hạt (gọi là bá tử nhân). Với bá tử nhân, nếu đem sao lên rồi giã nát, ép bỏ dầu thì ta được vị thuốc bá tử sương.
trắc bá có tác dụng gì?
Theo y khoa cựu truyền, cành non và lá cây trắc bách có vị đắng chát, tính hàn. bình thường, người ta dùng lá trắc bách với các công dụng như:
- Cầm máu, trừ thấp nhiệt.
- Điều trị ho ra máu, chảy máu cam.
- Điều trị ỉa ra máu, tiểu tiện ra máu, lỵ ra máu.
- Điều trị rong kinh, băng huyết ở đàn bà.
- Giúp lợi tiểu.
Cách dùng : Mỗi ngày dùng từ 8 – 16 g lá, sắc lấy nước uống (có thể thu hái, phơi khô quanh năm nhưng để có dược tính tốt nhất thì nên hái vào tháng 9).
Bá tử nhân
Bá tử nhân có tác dụng gì?
Ít ai để ý đến quả và hạt của cây trắc bách nhưng đây lại là vị thuốc khá thân thuộc trong nhiều toa thuốc cựu truyền. Khác với lá trắc bách chuyên về cầm máu, nhân hạt trắc bách lại chuyên về bổ Tâm và Tỳ. Trong y khoa cựu truyền, nhân hạt trắc bách diệp được biết đến với các công dụng như:
- Định thần, điều trị chứng hồi hộp hay quên.
- Trị chứng ra nhiều mồ hôi ở người yếu mệt.
- Giúp thông tiện và điều trị táo bón.
- Điều trị kinh giản, mất ngủ.
- Điều trị chứng đầy bụng và ỉa ra phân xanh.
- Điều trị viêm phế quản và hen phế quản (4 – 12 g).
Cách dùng : Mỗi ngày, sắc uống từ 5 – 12 g bá tử nhân (nhân hạt trắc bá).
Ngoài ra, có thể kể đến bài thuốc phối hợp điều trị chứng xơ cứng động mạch vành bao gồm: bá tử nhân (8 g), đẳng sâm (16 g), bạch truật, củ mài, khư khư và quả dâu rượu chín (tang thầm) (mỗi vị 12 g), táo nhân và long nhãn (mỗi vị 8 g), hết thảy cùng sắc uống, mỗi ngày càng thang (bài thuốc này cũng có thể dùng cho người trong thời kỳ ổn định sau khi bị nhồi máu cơ tim).
Tham khảo:
Các bài thuốc có dùng trắc bá
- Điều trị ho ra máu, thổ huyết, rong huyết : lấy 16 g lá trắc bách (đã phơi khô và sao cháy đen), 16 g (phơi khô) và 6 g gừng khô, tuốt cùng nấu với 2 chén nước, nấu đến khi nước rút còn lại một chén lưng (200 ml) thì ngưng và chia thành hai lần uống trong ngày.
- Cầm máu : Tùy theo tình hình bệnh trạng, lấy khoảng 10 – 20 g lá trắc bách, sao đen rồi nấu nước uống.
- Điều trị sâu răng, nhức răng : hái lá trắc bá tươi, rửa sạch rồi nhai với muối và ngậm trong phút giây.
- Điều trị chảy máu chân răng : lấy lá trắc bách, huyền sâm, thăng ma, hoàng liên và (mỗi vị 12 g), sinh địa và thiên môn (mỗi vị 16 g), thạch cao (20 g), tất tật cùng cho vào ấm, sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
- Điều trị động thai, băng huyết : lấy một nắm lá trắc bách khô (lưu ý sao đen) và nấu cùng với (khoảng 12 g), cỏ mực, ngải cứu (mỗi thứ 1 nắm) và cành cây tử tô (khoảng 12 g), đợi đến khi nước sắc lại thật đặc thì tắt bếp và uống hết trong 1 lần.
Lưu ý khi dùng
- Đối tượng : Những người bị đi tả và có nhiều đờm không nên dùng nhân hạt trắc bách (bá tử nhân). Những người không phải thấp nhiệt thì không nên dùng lá trắc bá (trắc bá).
- thời kì dùng : Không nên dùng thuốc liên tiếp trong Thời gian dài để tránh các tác dụng phụ (như chóng mặt, đau bao tử, buồn nôn…).
- Trắc bách , , ngày truy cập: 29/ 02/ 2020.
- Nguyễn Văn Đàn – Vũ Xuân Quang – Ngô Ngọc Khuyến, Cây hoa chữa bệnh , NXB y học, 2006, trang 56.
- Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 997.