Ở Trung Quốc và Triều Tiên có một loại cỏ sống lâu năm tên là tử uyển. Thân và rễ của loài cây này đều tương đối ngắn nhưng bù lại, rễ con của nó phát triển rất nhiều và cũng chính phần rễ rườm rà này lại có tác dụng làm thuốc.
Trong Đông y, rễ của cây tử uyển được phơi khô và dùng làm thuốc với tên gọi tử uyển (vì nó có màu tía nên gọi là “tử” và khá mềm mại nên gọi là “uyển”). Ở nước ta không có loại cây này, thành thử, vị thuốc (khác với Nam tử uyển) đều được nhập từ Trung Quốc.
Vài nét về tử uyển
Cây còn được gọi là thanh uyển, dã ngưu bàng… Cây có tên khoa học là Aster tataricus , thuộc họ Cúc: Asteraceae ( ).
Về đặc điểm, cả thân và cành của loại cây này đều có nhiều lông ngắn. Đặc biệt, hoa tử uyển bên ngoài có màu tím nhạt, ở trọng tâm thì vàng, trông rất xinh xẻo.
Hoa tử uyển
Tử uyển có công dụng gì?
Được biết, trong cây có chất astersaponin. Chất này có tính phá huyết cực mạnh, dù là pha loãng 50 ngàn lần thì nó vẫn còn tác dụng phá huyết (nên chi, tử uyển còn được dùng trong các bài thuốc điều trị kinh nguyệt không đều gây đau bụng, tuy nhiên, phụ nữ mang thai thì không được dùng).
Theo y khoa cựu truyền, tử uyển có vị đắng cay, tính ôn và có các công dụng chính như:
- Làm ấm phổi, tan đờm.
- Giúp hạ khí, ngưng ho và điều trị ho đờm nặng, ho ra máu và mủ.
- Điều trị hen và viêm khí quản (kể cả cấp tính và kinh niên).
- Giúp thông tiểu tiện, điều trị tiểu ra máu và tiểu không thông (2) (4).
Liều lượng : Mỗi ngày, lấy từ 6 – 12 g rễ cây nấu lấy nước uống (hoặc làm thành dạng viên uống) (2).
Một số bài thuốc phối hợp
- Điều trị chứng trẻ em ho tắt tiếng : dùng tử uyển và hạnh nhân (liều lượng bằng nhau), đem xay thành bột rồi trộn với mật để vo lại thành viên, kích thước mỗi viên to cỡ hạt bắp.
- Liều lượng: mỗi lần uống, lấy một viên thuốc uống với nước và uống ba lần mỗi ngày (2).
- Điều trị viêm khí quản mạn tính : Những người bị viêm phế quản mạn tính và ho lâu ngày không khỏi có thể dùng 10 g tử uyển để nấu cùng các vị khác, bao gồm: hoa cây khoản đông, hạnh nhân và tép dò khô của cây bối mẫu (mỗi loại đều dùng 10 g), rễ cây cam thảo Bắc (3 g) và rễ cây cát cánh (7 g).
- Cách dùng: Lấy toàn bộ các vị trên nấu cùng 2 chén nước, đến khi nước rút còn 1/ 3 (khoảng 200 ml) thì ngưng và chia thành ba lần uống trong ngày (2).
Vị thuốc tử khô
- Điều trị ho do cảm lạnh (mới phát) : Bài thuốc gồm các vị: rễ tử uyển và tản bộ (mỗi loại 10 g), phơi khô (5 g), rau kinh giới và rễ cây cát cánh (mỗi loại 6 g), cam thảo Bắc (3 g), vơ nấu lấy nước uống, mỗi ngày một thang (hoặc tán bột uống đều được) (3).
- Điều trị kinh nguyệt không đều và đau bụng kinh : Tử uyển có tính phá huyết nên có tác dụng giúp kinh nguyệt ra tốt, từ đó làm giảm đau bụng kinh. bởi thế, vị thuốc này còn được phối hợp với hồng hoa và một số vị thuốc khác trong bài thuốc bột sau:
- Thành phần : rễ tử uyển, nghệ đen, , hương phụ (sao giấm), quế chi (cạo bỏ lớp vỏ thô bên ngoài), liều lượng bằng nhau.
- Cách dùng : Lấy các vị trên phơi khô rồi xay, nghiền thành bột để dùng dần. Mỗi lần dùng, lấy khoảng 8 g bột này pha với một tí rượu rồi uống, mỗi ngày uống 2 lần (4).
Các nghiên cứu
- Hoạt tính chống ung thư : Theo tạp chí Chemical and Pharmaceutical Bulletin , kết quả thể nghiệm trên chuột cho thấy chiết xuất từ rễ cây có tác dụng chống ung thư ( ).
- Hoạt tính chống viêm, giảm ho : Theo tập san Journal of Ethnopharmacology , chiết xuất ethanol 70 % từ rễ cây tử uyển có một số hoạt chất giúp giảm đau, chống ho và chống viêm đáng kể ( ).
Lưu ý
- Đối tượng cần chú ý : Những người bị ho khan, ho ra máu do âm hư hỏa vượng không được dùng một vị tử uyển mà phải kết hợp cùng các vị thuốc khác (3). Bên cạnh đó, đàn bà mang thai, những người âm hư, phổi ráo và có trình bày của thực nhiệt cũng không được dùng (2).
- Phân biệt : Ngoài vị thuốc này, ở nước ta còn có vị Nam tử uyển (được lấy từ rễ cây Aster ageratoides, hay còn gọi là cúc sao, cúc ba gân…, có dạng hình rưa rứa như cây tử uyển) (3).
Tham khảo:
- Tử uyển , , ngày truy cập: 17/ 04/ 2020.
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , Nxb Y học, 1999, trang 738.
- Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam , tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 1038.
- Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược , NXB Y học, 2000, trang 320.
- Cyclic Peptides from Higher Plants. XXVIII. Antitumor Activity and Hepatic Microsomal Biotransformation of Cyclic Pentapeptides, Astins, from Aster tataricus , , ngày truy cập: 17/ 04/ 2020.
- Expectorant, antitussive, anti-inflammatory activities and compositional analysis of Aster tataricus , , ngày truy cập: 17/ 04/ 2020.